Ẩn sĩ

Họa phẩm của François-Joseph Navez về một vị ẩn sĩ dạy bảo đứa cháu gái
Một lão ẩn sĩ trong rừng sâu

Ẩn sĩ hay ẩn giả là thuật ngữ chỉ chung về những người sống ẩn dật,[1][2][3] tách rời khỏi thế sự nhân gian và thường sống ở những vùng hoang vắng, hẻo lánh, trong rừng sâu hay sa mạc hoặc hang đá, núi cao, thâm sơn, cùng cốc, hẻo lánh, hoang vu, và ở một mức độ nào đó, những ẩn sĩ này tách biệt khỏi xã hội, thoát khỏi sự đời, thất thái nhân gian. Ẩn sĩ này có thể là người theo một tôn giáo hoặc không theo một loại tôn giáo nào.

Thông thường, cả trong văn học tôn giáo và thế tục, thuật ngữ "ẩn sĩ" được sử dụng một cách mơ hồ để chỉ cho bất cứ ai sống một lối sống đơn độc, bao gồm cả kẻ yếm thế. Trong thời hiện đại, thuật ngữ "ẩn sĩ" đôi khi được sử dụng cho bất cứ ai sống một cuộc sống ngoài phần còn lại của xã hội, không tham gia vào các sự kiện xã hội. Trong Kitô giáo, thuật ngữ này ban đầu được áp dụng cho một Kitô hữu sống cuộc sống ẩn dật vì niềm tin tôn giáo, cụ thể là Desert Theology của Cựu Ước (tức là 40 năm lang thang trong sa mạc nhằm mục đích mang lại sự thay đổi trong lòng). Các tôn giáo khác, bao gồm Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáoĐạo giáo, có những ví dụ về ẩn sĩ dưới hình thức những tín đồ sống một lối sống khổ tu theo đời sống khổ hạnh thánh hiến.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “hermit definition - Oxford Advanced Learner's Dictionary”. www.oxfordlearnersdictionaries.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “hermit Meaning in the Cambridge English Dictionary”. dictionary.cambridge.org. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “hermit - meaning of hermit in Longman Dictionary of Contemporary English - LDOCE”. www.ldoceonline.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  • Marina Miladinov, Margins of Solitude: Eremitism in Central Europe between East and West (Zaghreb: Leykam International, 2008)
  • Charlton T. Lewis, Charles Short, A Latin Dictionary, on Perseus project
  • cf. e.g. Joseph Ratzinger (now Pope Benedict XVI), "In the Beginning", Edinburgh 1995, pp. 47, 72, ISBN 0-567-29296-7.
  • Tom Licence, Hermits and Recluses in English Society 950-1200, (Oxford, 2011),p. 36.
  • Fong, Grace S. (2008). Herself an author: gender, agency, and writing in late Imperial China. University of Hawaii Press. p. 58. ISBN 978-0-8248-3186-8.
  • Penelope Reed Doob, The Idea of the Labyrinth: from Classical Antiquity through the Middle Ages, p 179-81, ISBN 0-8014-8000-0
  • Lewis, C. S., Spenser's Images of Life, p 87, Cambridge University Press, Cambridge, 1967

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó