Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Alphonse L. N. Borrelly |
Ngày phát hiện | 19 tháng 4 năm 1870 |
Tên định danh | |
(110) Lydia | |
Phiên âm | /ˈlɪdiə/[1] |
Đặt tên theo | Lydia |
A870 HA; 1899 VA; 1972 YS1 | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 10.022 ngày (27,44 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,9539 AU (441,90 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,51115 AU (375,663 Gm) |
2,7325 AU (408,78 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,081 021 |
4,52 năm (1649,9 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,99 km/s |
348,344° | |
0° 13m 5.52s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,9645° |
56,871° | |
283,499° | |
Trái Đất MOID | 1,5123 AU (226,24 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,33857 AU (349,845 Gm) |
TJupiter | 3,341 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | |
Khối lượng | 6,7×1017 kg |
0,0241 m/s2 | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0455 km/s |
Nhiệt độ | ~168 K |
7,80[2][3] | |
Lydia /ˈlɪdiə/ (định danh hành tinh vi hình: 110 Lydia) là một tiểu hành tinh khá lớn với kiểu quang phổ M,[5] ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó có thể gồm niken-sắt. Tên của nó được dùng để đặt cho nhóm tiểu hành tinh Lydia. Ngày 19 tháng 4 năm 1870,[6] nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Lydia và đặt tên nó theo tên một dân tộc Tiểu Á là người Phryrgia.[7]
Cuối thập niên 1990, một mạng lưới các nhà thiên văn trên khắp thế giới đã sử dụng các đường cong ánh sáng để rút ra các tình trạng quay tròn và các kiểu hình dáng của 10 tiểu hành tinh mới, trong đó có 110 Lydia.[4]
Lydia đã che khuất một ngôi sao mờ vào ngày 18 tháng 9 năm 1999.
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp) See appendix A.