117 Lomia

117 Lomia
Mô hình 3D dạng lồi của 117 Lomia
Khám phá
Khám phá bởiAlphonse L. N. Borrelly
Ngày phát hiện12 tháng 9 năm 1871
Tên định danh
(117) Lomia
Phiên âm/ˈlmiə/[1]
A871 RB;1900 DA;
1900 MC
Vành đai chính
Tính từLomian
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát53.291 ngày (145,90 năm)
Điểm viễn nhật3,0759 AU (460,15 Gm)
Điểm cận nhật2,90810 AU (435,046 Gm)
2,99201 AU (447,598 Gm)
Độ lệch tâm0,028 045
5,18 năm (1890,4 ngày)
17,22 km/s
317,47°
0° 11m 25.584s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo14,902°
348,790°
52,461°
Trái Đất MOID1,93315 AU (289,195 Gm)
Sao Mộc MOID2,02974 AU (303,645 Gm)
TJupiter3,205
Đặc trưng vật lý
Kích thước148,71±6,6 km[2]
146,78 ± 3,96 km[3]
Khối lượng(6,08 ± 0,63) × 1018 kg[3]
Mật độ trung bình
3,67 ± 0,48 g/cm³[3]
0,0416 m/s²
0.0786 km/s
9,127 giờ (0,3803 ngày)
0,0528±0,005 [2]
0,053 [4]
Nhiệt độ~161 K
7,95

Lomia /ˈlmiə/ (định danh hành tinh vi hình: 117 Lomia) là một tiểu hành tinh hơi lớn ở vành đai chính có quỹ đạo gần tròn. Nó có bề mặt rất tối và được cấu tạo bằng cacbonat nguyên thủy. Ngày 12 tháng 9 năm 1871, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Lomia khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille và đặt tên nó nhưng lý do cho cái tên này vẫn không chắc chắn, Lutz D. Schmadel tin rằng nó rất có thể là lỗi chính tả của Lamia, nữ hoàng của xứ Libya.[5]

Cho đến nay người ta đã quan sát thấy 8 lần Lomia che khuất sao, trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2018.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Do 'Lamia', mà đây là lỗi chính tả.
  2. ^ a b c Yeomans, Donald K., “117 Lomia”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73 (1): 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  4. ^ a b di Martino, M.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 1995), “Intermediate size asteroids: Photoelectric photometry of 8 objects.”, Astronomy and Astrophysics Supplement, 112, tr. 1–7, Bibcode:1995A&AS..112....1D.
  5. ^ Schmadel, Lutz D. (2003). Dictionary of Minor Planet Names. Springer Science & Business Media. tr. 25. ISBN 978-3-540-00238-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.