Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Nơi khám phá | Đài quan sát Ann Arbor |
Ngày phát hiện | 11 tháng 11 năm 1877 |
Tên định danh | |
(179) Klytaemnestra | |
Phiên âm | /klɪtɪmˈnɛstrə/[6] |
Đặt tên theo | Clytemnestra[2] (thần thoại Hy Lạp) |
A877 VC | |
Vành đai chính[1][3] · (bên ngoài)[4] Telramund[5] | |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018 (JD 2.458.200,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 51.890 ngày (142,1 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3085 AU |
Điểm cận nhật | 2,6356 AU |
2,9720 AU | |
Độ lệch tâm | 0,1132 |
5,12 năm (1871 ngày) | |
194,50° | |
0° 11m 32.64s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 7,8163° |
251,91° | |
103,64° | |
Trái Đất MOID | 1,65548 AU (247,656 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,16781 AU (324,300 Gm) |
TJupiter | 3,238 |
Đặc trưng vật lý | |
Đường kính trung bình | |
Khối lượng | (2,49±1,19)×1017 kg[10] |
Mật độ trung bình | 1,12±0,55 g/cm3[10] |
Klytaemnestra /klɪtɪmˈnɛstrə/ (định danh hành tinh vi hình: 179 Klytaemnestra) là một tiểu hành tinh khá lớn thuộc kiểu S, ở vành đai chính.
Ngày 11 tháng 11 năm 1877, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Andromache khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Ann Arbor cũ ở Michigan, Mỹ[1] và đặt tên nó theo tên Clytemnestra, vợ của Agamemnon trong thần thoại Hy Lạp.[2] Đây là tiểu hành tinh cuối trong số 22 tiểu hành tinh do James C. Watson phát hiện và sau khi phát hiện tiểu hành tinh này ba năm thì ông qua đời.[16]