Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 22 tháng 12 năm 1886 |
Tên định danh | |
(264) Libussa | |
Phiên âm | tiếng Đức: [ˈliːbʊsaː] |
Đặt tên theo | Libuše |
A886 YA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 47.002 ngày (128,68 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,1799 AU (475,71 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,41375 AU (361,092 Gm) |
2,79681 AU (418,397 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,136 96 |
4,68 năm (1708,4 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,81 km/s |
254,88° | |
0° 12m 38.592s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 10,426° |
49,608° | |
340,891° | |
Trái Đất MOID | 1,42577 AU (213,292 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,25701 AU (337,644 Gm) |
TJupiter | 3,288 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 50,48±2,7 km |
9,2276 giờ (0,38448 ngày)[1][2] | |
0,2971±0,034 | |
8,42 | |
Libussa (định danh hành tinh vi hình: 264 Libussa) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Ngày 22 tháng 12 năm 1886, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Libussa khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield của Đại học Hamilton, New York và đặt tên nó theo tên Libussa, nhân vật truyền thuyết sáng lập thành phố Praha.[3]
Từ năm 2005 đến năm 2021, các nhà quan sát đã quan sát được Libussa che khuất năm ngôi sao.