Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Auguste Charlois |
Ngày phát hiện | 9 tháng 12 năm 1892 |
Tên định danh | |
Đặt tên theo | Ercole Dembowski |
1892 T | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 399.743 Gm (2.672 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 475.88 Gm (3.181 AU) |
437.812 Gm (2.927 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.087 |
1828.662 d (5.00 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17.41 km/s |
198.148° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 8.256° |
32.5° | |
347.171° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | ~140 km[1][2] |
Khối lượng | không biết |
Mật độ trung bình | không biết |
không biết | |
không biết | |
4.701207 ± 0.000058 h[1][2] | |
Suất phản chiếu | 0.384 (Bright)[1][3] |
Nhiệt độ | ~148 K |
Kiểu phổ | R[1][2] |
5.93[1] | |
349 Dembowska là một trong số tiểu hành tinh lớn nhất ở vành đai chính, với đường kính ước tính là ~140 km.[2].
Nó được Auguste Charlois phát hiện ngày 9.12.1892 ở Nice.[4] và được đặt theo tên bá tước Hercules Dembowski, một nhà thiên văn học người Ý đã nghiên cứu nhiều ngôi sao.
Tiểu hành tinh này nằm ở vị trí ngay trước cộng hưởng quỹ đạo 7:3 với Sao Mộc, nó có thời gian quay vòng là 4,7012 giờ,[2] và được xếp loại tiểu hành tinh kiểu R.
349 Dembowska có một cường độ phản chiếu ánh sáng cao bất thường là 0,384. Trong số các tiểu hành tinh có đường kính trên 75 km, thì chỉ 4 Vesta là có cường độ phản chiếu ánh sáng cao hơn nó.[3]
Dembowska và 16 Psyche có quỹ đạo được lặp lại hầu như chính xác mỗi 5 năm, xét về vị trí của nó đối với Mặt Trời và Trái Đất.
Người ta đã quan sát thấy nó che khuất một ngôi sao vào ngày 31.10.2006,[5] và ngày 5.12.2007.[6]
|publisher=
(trợ giúp)