46 Leonis Minoris

46 Leonis Minoris
Vị trí của 46 Leonis Minoris (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Tiểu Sư
Xích kinh 10h 53m 18,70487s[1]
Xích vĩ +34° 12′ 53,5375″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 3,83[2] (3,79–3,84[3])
Các đặc trưng
Kiểu quang phổK0+ III-IV[4]
Trắc lượng học thiên thể
Chuyển động riêng (μ) RA: +92,02[1] mas/năm
Dec.: –285,82[1] mas/năm
Thị sai (π)34.38 ± 0.21[1] mas
Khoảng cách94,9 ± 0,6 ly
(29,1 ± 0,2 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+1,45[5]
Chi tiết
Khối lượng1,69[6] M
Bán kính8,22 ± 0,22[2] R
Độ sáng34 ± 2[2] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)2,96[2] cgs
Nhiệt độ4.670[2] K
Độ kim loại−0,20[7]
Tốc độ tự quay (v sin i)1,81[8] km/s
Tuổi6,76 tỷ[9] năm
Tên gọi khác
Praecipua, 46 LMi, BD+34 2172, FK5 412, HD 94264, HIP 53229, HR 4247, SAO 62297
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

46 Leonis Minoris (viết tắt 46 LMI), tên chính thức Praecipua /prɪˈsɪpjʊə/,[10] là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Tiểu Sư, thuộc lớp quang phổ K0+III-IV, có cấp sao biểu kiến 3,83 và được xếp vào loại sao khổng lồ đỏ.[9] Dựa trên các đo đạc thị sai, khoảng cách của nó với Mặt Trời là khoảng 95 năm ánh sáng. Người ta cũng đặt ra nghi vấn rằng nó là một sao biến quang với biên độ khoảng 0,05.[3]

Danh pháp[sửa | sửa mã nguồn]

46 Leonis Minorisđịnh danh Flamsteed của ngôi sao này. Nó đôi khi được định danh là "o LMI" (không phải "ο LMI"), từ danh lục Bode năm 1801. Người ta cho rằng nó lẽ ra có định danh là α, do Francis Baily quyết định viết kèm mỗi chữ cái Hy Lạp cho các sao sáng hơn cấp 4,5, nhưng định danh này đã bị bỏ sót trong danh lục của ông, mặc dù nó bao gồm cả sao β mờ hơn.[11]

Nó có tên gọi truyền thống Praecipua, bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là "Thủ lĩnh (sao của Tiểu Sư").[12] Tên gọi này nguyên ban đầu có thể là của 37 Leonis Minoris, nhưng sau đó bị chuyển nhầm sang ngôi sao này.[13] Năm 2016, Hiệp hội Thiên văn Quốc tế (IAU) đã tổ chức một Nhóm công tác về Tên sao (WGSN)[14] để lập danh lục và chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên Praecipua cho ngôi sao này vào ngày 30 tháng 6 năm 2017 và hiện tại nó đã được đưa vào Danh sách Tên Sao được IAU phê duyệt.[10]

Nó còn được gọi là 勢四 (Thế Tứ), nghĩa là "Ngôi sao thứ tư của hoạn quan" trong thiên văn học truyền thống Trung Quốc.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357
  2. ^ a b c d e Piau, L.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2011), “Surface convection and red-giant radius measurements”, Astronomy and Astrophysics, 526: A100, arXiv:1010.3649, Bibcode:2011A&A...526A.100P, doi:10.1051/0004-6361/201014442
  3. ^ a b Samus, N. N.; Durlevich, O. V.; và đồng nghiệp (2009). “VizieR Online Data Catalog: General Catalogue of Variable Stars (Samus+ 2007–2013)”. VizieR On-line Data Catalog: B/gcvs. Originally Published in: 2009yCat....102025S. 1. Bibcode:2009yCat....102025S.
  4. ^ Keenan, Philip C.; McNeil, Raymond C. (1989). “The Perkins catalog of revised MK types for the cooler stars”. Astrophysical Journal Supplement Series. 71: 245. Bibcode:1989ApJS...71..245K. doi:10.1086/191373.
  5. ^ Mullan, D. J.; MacDonald, J. (2003). “Onset of Mass Loss in Red Giants: Association with an Evolutionary Event”. The Astrophysical Journal. 591 (2): 1203. Bibcode:2003ApJ...591.1203M. doi:10.1086/375446.
  6. ^ Lyubimkov, L. S.; Poklad, D. B. (2014). “Determining the effective temperatures of G- and K-type giants and supergiants based on observed photometric indices”. Kinematics and Physics of Celestial Bodies. 30 (5): 244. arXiv:1412.6950. Bibcode:2014KPCB...30..244L. doi:10.3103/S0884591314050055.
  7. ^ Wittenmyer, Robert A.; Gao, Dongyang; Hu, Shao Ming; Villaver, Eva; Endl, Michael; Wright, Duncan (2015). “The Weihai Observatory Search for Close-in Planets Orbiting Giant Stars”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 127 (956): 1021. arXiv:1507.06051. Bibcode:2015PASP..127.1021W. doi:10.1086/683258.
  8. ^ Hekker, S.; Meléndez, J. (2007). “Precise radial velocities of giant stars. III. Spectroscopic stellar parameters”. Astronomy and Astrophysics. 475 (3): 1003. arXiv:0709.1145. Bibcode:2007A&A...475.1003H. doi:10.1051/0004-6361:20078233.
  9. ^ a b Soubiran, C.; Bienaymé, O.; Mishenina, T. V.; Kovtyukh, V. V. (2008). “Vertical distribution of Galactic disk stars. IV. AMR and AVR from clump giants”. Astronomy and Astrophysics. 480: 91. arXiv:0712.1370. Bibcode:2008A&A...480...91S. doi:10.1051/0004-6361:20078788.
  10. ^ a b “Naming Stars”. IAU.org. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Wagman Morton (2003). Lost Stars. Blacksburg, Virginia: McDonald & Woodward. ISBN 0-939923-78-5.
  12. ^ Allen R. H. (1963). Star Names: Their Lore and Meaning . New York, NY: Dover Publications Inc. tr. 264. ISBN 0-486-21079-0.
  13. ^ Leo Minor: The little lion- Ian Ridpath's Star Tales
  14. ^ “IAU Working Group on Star Names (WGSN)”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Phần 6 của chuỗi series phim Lật Mặt vẫn giữ được một phong cách rất “Lý Hải”, không biết phải diễn tả sao nhưng nếu cắt hết creadit
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin