5 Astraea

5 Astraea ()
Một mô hình 3D dựa trên đường cong ánh sáng của Astraea
Khám phá[1]
Khám phá bởiKarl L. Hencke
Nơi khám pháĐài thiên văn Driesen
Ngày phát hiện8 tháng 12 năm 1845
Tên định danh
(5) Astraea
Phiên âm/æˈstrə/[5]
Đặt tên theo
Astraea (nữ thần Hy Lạp)[2]
1969 SE, A845 XA
Vành đai chính[1][3] · (ở giữa)
Astraea[4]
Tính từAstraean
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018
(JD 2.458.200,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát171,93 năm (62.799 ngày)
Điểm viễn nhật3,0659 AU
Điểm cận nhật2,0810 AU
2,5735 AU
Độ lệch tâm0,1914
4,13 năm (1508 ngày)
186,83°
0° 14m 19.32s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo5,3677°
141,58°
358,75°
Các tham số quỹ đạo chuẩn[6]
2,576 1849 AU
0,198 0486
4,511 8628°
87.046396 độ / năm
0 năm
(0,002 ngày)
52,210 903 giây góc / năm
−57,357 951 giây góc / năm
Đặc trưng vật lý
Kích thước167 km × 123 km × 82 km[7]
Đường kính trung bình
119 km[7]
48.300 km²[8]
Thể tích882.000 km³[8]
Khối lượng2,9×1018 kg[9][10]
(giả định)[11]
Mật độ trung bình
~3,3 g/cm³
0,700 03 ngày
(16,801 giờ)[7]
Vận tốc quay tại xích đạo
6,44 m/s[8]
0,227 [12]
S
8,74 đến 12,89
6,85
0,15" đến 0,041"

Astraea /æˈstrə/ (định danh hành tinh vi hình: 5 Astraea) là một tiểu hành tinh trong vành đai tiểu hành tinh. Bề mặt của nó phản xạ cao (ánh sáng) và thành phần của nó có thể là một hỗn hợp niken-sắt với silicat của magiêsắt. Nó là tiểu hành tinh loại S theo phân loại của Tholen.

Astraea là tiểu hành tinh thứ năm được phát hiện, vào ngày 8 tháng 12 năm 1845 và đặt tên theo Astræa, một nữ thần công lý trong thần thoại Hy Lạp. Đây là tiểu hành tinh thứ hai mà ông phát hiện. Thứ hai là 6 Hebe. Là một nhà thiên văn học nghiệp dư người Đức và làm trong bưu điện, ông phát hiện ra 4 Vesta khi tìm thấy Astraea. Vua Phổ đã trợ cấp hằng năm 1.200 mark cho việc khám phá của ông.[13]

Chuyển động nghịch hành với vòng quay chuẩn có xích kinh 9 giờ 57 phút, xích vĩ 73° không chắc chắn khoảng 5°.[7] Điều nay cho phép trục nghiêng khoảng 33°.

Astraea có đặc điểm không đáng kể nhưng đáng lưu ý là chủ yếu là vì trong 38 năm (sau khi phát hiện ra Vesta năm 1807) người ta cho rằng chỉ có bốn tiểu hành tinh.[14] Với cường độ sáng mức 8,7 (bị phản đối ngày 15 tháng 2 năm 2016), nó là mười bảy tiểu hành tinh sáng nhất trong vành đai tiểu hành tinh, và ít hơn, ví dụ như 192 Nausikaa thậm chí là 324 Bamberga (không ở gần-mặt trời lặn phía đối diện).

Khi phát hiện Astraea, hàng ngàn tiểu hành tinh khác sẽ được phát hiện. Thật vậy, khám phá ra Astraea đã chứng minh nó là một loại hành tinh mới khác với các hành tinh (được xem là hành tinh trong thời điểm đó)[14] với trạng thái hiện tại của chúng, rõ ràng bốn tiểu hành tinh là những tiểu hành tinh lớn nhất.

Một sự che khuất vào ngày 6 tháng 6 năm 2008 tạo ra một vùng bóng có đường kính 115±6 km.[15]

Astraea được nghiên cứu bằng radar.[16] Arecibo đã quan sát Astraea vào tháng 3 năm 2012.[17][18]

Trái: So sánh kích thước của 10 tiểu hành tinh đầu tiên được đánh số so với Mặt Trăng của Trái Đất.
Phải: Quỹ đạo của Astraea (trắng) so với quỹ đạo của Trái Đất, Sao Hỏa và Sao Mộc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “5 Astraea”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ Schmadel, Lutz D. (2007). “(5) Astraea”. Dictionary of Minor Planet Names – (5) Astraea. Springer Berlin Heidelberg. tr. 15. doi:10.1007/978-3-540-29925-7_6. ISBN 978-3-540-00238-3.
  3. ^ a b “JPL Small-Body Database Browser: 5 Astraea” (2017-11-22 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “Asteroid (5) Astraea – Proper Elements”. AstDyS-2, Asteroids – Dynamic Site. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “Astraea”. Lexico Từ điển Vương quốc Anh. Oxford University Press.
  6. ^ “AstDyS-2 Astraea Synthetic Proper Orbital Elements”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ a b c d M. J. López-Gonzáles & E. Rodríguez Lightcurves and poles of seven asteroids, Planetary and Space Science, Vol. 53, p. 1147 (2005).
  8. ^ a b c Calculated based on the known parameters
  9. ^ Michalak, G. (2001). “Determination of asteroid masses”. Astronomy & Astrophysics. 374 (2): 703–711. Bibcode:2001A&A...374..703M. doi:10.1051/0004-6361:20010731.
  10. ^ (Ước tính khối lượng của Astra 0,015 / Khối lượng của Ceres 4,75) * Khối lượng của Ceres 9,43E+20 = 2,977E+18
  11. ^ Michalak2001 (Table 6) assumed masses of perturbing asteroids used in calculations of perturbations of the test asteroids.
  12. ^ Tedesco, E. F.; Noah, P. V.; Noah, M.; Price, S. D. (tháng 10 năm 2004). “IRAS Minor Planet Survey V6.0”. NASA Planetary Data System. 12: IRAS-A-FPA-3-RDR-IMPS-V6.0. Bibcode:2004PDSS...12.....T. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “Dawn Community”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2009.
  14. ^ a b “The Planet Hygea”. spaceweather.com. 1849. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2008.
  15. ^ Ďurech, Josef; Kaasalainen, Mikko; Herald, David; Dunham, David; Timerson, Brad; Hanuš, Josef; và đồng nghiệp (2011). “Combining asteroid models derived by lightcurve inversion with asteroidal occultation silhouettes” (PDF). Icarus. 214 (2): 652–670. arXiv:1104.4227. Bibcode:2011Icar..214..652D. doi:10.1016/j.icarus.2011.03.016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Radar-Detected Asteroids and Comets”. NASA/JPL Asteroid Radar Research. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ Mike Nolan (ngày 18 tháng 1 năm 2012). “Scheduled Arecibo Radar Asteroid Observations”. Planetary Radar at Arecibo Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ “Planetary Radar Science Group”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2002. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào