Mô hình ba chiều của 192 Nausikaa dựa trên đường cong ánh sáng của nó. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Ngày phát hiện | 17 tháng 2 năm 1879 |
Tên định danh | |
(192) Nausikaa | |
Phiên âm | /nɔːˈsɪki.ə/[1] |
Đặt tên theo | Nausicaä |
A879 DA; 1933 HH | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Nausikaan[2] |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.446 ngày (143,59 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,9934 AU (447,81 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,8121 AU (271,09 Gm) |
2,4028 AU (359,45 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,245 82 |
3,72 năm (1360,4 ngày) | |
94,342° | |
0° 15m 52.632s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,8137° |
343,25° | |
30,067° | |
Trái Đất MOID | 0,813936 AU (121,7631 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,49065 AU (372,596 Gm) |
TJupiter | 3,473 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 103,26±1,9 km[3] 90,18 ± 2,80 km[4] |
Khối lượng | (1,79 ± 0,42) × 1018 kg[4] |
Mật độ trung bình | 4,64 ± 1,17 g/cm³[4] |
13,625 giờ (0,5677 ngày) | |
0,2330±0,009 | |
8,2 | |
7,13 | |
Nausikaa /nɔːˈsɪki.ə/ (định danh hành tinh vi hình: 192 Nausikaa) là một tiểu hành tinh lớn, thuộc kiểu quang phổ S, ở vành đai chính.
Ngày 17 tháng 2 năm 1879, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Nausikaa khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo và đặt tên nó theo tên Nausicaä, một công chúa trong sử thi Odyssey của Homer.
Căn cứ trên dữ liệu đường cong ánh sáng của nó, năm 1985 người ta đoán là nó có một vệ tinh, tuy nhiên chưa có sự xác nhận.[5] Một kiểu mẫu hình dạng của Nausikaa đã được dựng lên, cũng dựa vào dữ liệu đường cong ánh sáng, cho thấy nó không quá thuôn dài.[6]
Năm 1998, từ Hoa Kỳ, người ta đã quan sát thấy nó che khuất một ngôi sao.