Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 12 tháng 11 năm 1862 |
Tên định danh | |
(77) Frigga | |
Phiên âm | /ˈfrɪɡə/[1] |
Đặt tên theo | Frigg |
A862 VA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | [cần dẫn nguồn] |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2.454.100,5) | |
Điểm viễn nhật | 452,196 Gm (3,023 AU) |
Điểm cận nhật | 346,228 Gm (2,314 AU) |
399,212 Gm (2,669 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,133 |
1.592,266 ngày (4,36 năm) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18,15 km/s |
346,682° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 2,433° |
1,332° | |
61,419° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 69,2 km [2] |
Khối lượng | (1,74 ± 0,68) × 1018 kg [3] |
Mật độ trung bình | 11,05 ± 4,34 g/cm³ [3] |
0,0193 m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0366 km/s |
9,0 giờ [2] | |
0,144 [2][4] | |
M | |
8,52 [2] | |
Frigga /ˈfrɪɡə/ (định danh hành tinh vi hình: 77 Frigga) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính, thuộc kiểu quang phổ M. Thành phần cấu tạo của nó có thể là kim loại. Tiểu hành tinh này do nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện ngày 12 tháng 11 năm 1862 và được đặt theo tên Frigg, nữ thần trong thần thoại Bắc Âu. Tiểu hành tinh này quay quanh Mặt Trời với chu kỳ 4,36 năm và hoàn thành một vòng quay quanh trục của nó sau 9 giờ.