8-Phenyltheophylline (8-phenyl-1,3-dimethylxanthine, 8-PT) là một loại thuốc có nguồn gốc từ họ xanthine hoạt động như một chất đối kháng mạnh và chọn lọc cho các thụ thể adenosine A1 và A2A, nhưng không giống như các dẫn xuất xanthine khác. Hầu như không có hoạt động như một chất ức chế phosphodiesterase.[1][2][3] Nó có tác dụng kích thích ở động vật có tiềm năng tương tự như caffeine.[4] Điều trùng hợp là 8-phenyltheophylline cũng đã được tìm thấy là một chất ức chế mạnh và chọn lọc của men gan CYP1A2, khiến nó có khả năng gây tương tác với các thuốc khác thường được chuyển hóa bởi CYP1A2.[5]
^Scotini E; Carpenedo F; Fassina G (tháng 2 năm 1983). "New derivatives of methyl-xanthines: effect of thiocaffeine thiotheophylline and 8-phenyltheophylline on lipolysis and on phosphodiesterase activities". Pharmacological Research Communications. Quyển 15 số 2. tr. 131–43. doi:10.1016/s0031-6989(83)80055-1. PMID6844374.
^Rabe KF; Magnussen H; Dent G (tháng 4 năm 1995). "Theophylline and selective PDE inhibitors as bronchodilators and smooth muscle relaxants". European Respiratory Journal. Quyển 8 số 4. tr. 637–42. PMID7664866.
^Howell LL; Morse WH; Spealman RD (tháng 9 năm 1990). "Respiratory effects of xanthines and adenosine analogs in rhesus monkeys". The Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. Quyển 254 số 3. tr. 786–91. PMID2395111.
^Murray S; Odupitan AO; Murray BP; Boobis AR; Edwards RJ (tháng 3 năm 2001). "Inhibition of human CYP1A2 activity in vitro by methylxanthines: potent competitive inhibition by 8-phenyltheophylline". Xenobiotica. Quyển 31 số 3. tr. 135–51. doi:10.1080/00498250110043292. PMID11465391.
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.