85 Pegasi

85 Pegasi là tên của một hệ đa sao nằm trong một chòm sao phương bắc tên là Phi Mã. Khoảng cách xấp xỉ của hệ sao này với chúng ta là 39,5 năm ánh sáng[1]. Ngôi sao chính của hệ này được định danh là 85 Pagesi A, vốn dĩ, nó là một ngôi sao lùn vàng như mặt trời của chúng ta và có độ sáng thứ 6 trong chòm Phi Mã. Ngôi sao thứ 2, được định danh là 85 Pegasi B, là một sao lùn cam có độ sáng thứ 9 trong chòm sao của nó. Quỹ đạo của chúng là 26,28 năm ở khoảng cách 26,28 đơn vị thiên văn. 85 Pegasi B có lẽ tạo thành một hệ sao đôi với một sao lùn đỏ cách ngôi sao chính 2 đơn vị thiên văn (ngôi sao lùn đỏ đó được định danh là 85 Pegasi Ba). Khối lượng có lẽ là bằng 11% khối lượng mặt trời. Tất cả các ngôi sao của hệ này bao gồm cả 85 Pegasi A, thì nhỏ, nhiệt độ, khối lượng, độ sáng và độ kim loại đều thấp hơn mặt trời và 51 Pegasi.

Sự dư thừa tia hồng ngoại bao quanh 85 Pegasi A được phát hiện, có lẽ bao quanh nó là một đĩa sao với bán kính lớn hơn 97 đơn vị thiên văn và nhiệt độ của nó thì dưới 25 Kelvin.[2]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là hệ sao nằm trong chòm sao Phi Mã và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 00h 02m 10.16s[3]

Xích vĩ +27° 04′ 56.1″[3]

Cấp sao biểu kiến 5.75 / 8.89

Cấp sao tuyệt đối 5.32[4]

Vận tốc xuyên tâm 36.2 km/s

Loại quang phổ G5Vb / K7V

Giá trị thị sai 82,5 +/- 0,38 mas[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Söderhjelm, S. (tháng 1 năm 1999). “Visual binary orbits and masses POST HIPPARCOS”. Astronomy and Astrophysics. 341: 121–140. Bibcode:1999A&A...341..121S. Vizier catalog entry
  2. ^ Eiroa, C.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2013). “DUst around NEarby Stars. The survey observational results”. Astronomy & Astrophysics. 555: A11. arXiv:1305.0155. Bibcode:2013A&A...555A..11E. doi:10.1051/0004-6361/201321050.
  3. ^ a b van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357. Vizier catalog entry
  4. ^ Holmberg, J.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2009), “The Geneva-Copenhagen survey of the solar neighbourhood. III. Improved distances, ages, and kinematics”, Astronomy and Astrophysics, 501 (3): 941–947, arXiv:0811.3982, Bibcode:2009A&A...501..941H, doi:10.1051/0004-6361/200811191.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.