Adam Darski

Adam Darski
Darski biểu diễn tại Rock am Ring 2017
SinhAdam Michał Darski
10 tháng 6, 1977 (47 tuổi)[1]
Gdynia, Ba Lan
Trường lớpĐại học Gdańsk
Nghề nghiệp
  • Nhạc sĩ
  • ca sĩ
  • nhà báo
  • nhà văn
  • người dẫn truyền hình
  • doanh nhân
Cha mẹ
  • Zenon Darski
  • Irena Darska
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khác
  • Nergal
  • Holocausto
  • Howlin' De Ville
Thể loại
Nhạc cụ
  • Hát
  • guitar
Năm hoạt động1991–nay
Hãng đĩaNuclear Blast
Hợp tác vớiBehemoth
Chữ ký

Adam Nergal Darski[2] (tên khai sinh Adam Michał Darski, sinh ngày 10 tháng 6 năm 1977), thường được gọi với nghệ danh Nergal, là một nhạc sĩ, ca sĩ, nhà báo và người dẫn truyền hình người Ba Lan. Anh nổi tiếng nhất nhờ làm giọng ca chính của ban nhạc Black Metal Behemoth.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Darski có tên khai sinh là Adam Michał Darski, chào đời tại Gdynia; anh được nuôi lớn theo đại Công giáo và bắt đầu học chơi guitar năm 8 tuổi.[3] Anh đặt nghệ danh của mình là Nergal (tên của một vị thần Babylon) và làm người sáng lập, viết lời, sáng tác chính, giọng ca chính và quản lý của ban nhạc Behemoth – dự án mà anh lập nên khi vẫn còn là thiếu niên. Anh còn chơi lead, rhythm và acoustic guitar. Trong một thời gian ngắn anh sử dụng bí danh là Holocausto,[4] lấy cảm hứng tên thủ lĩnh nhóm Beherit là Nuclear Holocausto.[5] Cuối thập niên 1990 anh làm giọng ca chính và tay guitar của ban nhạc Wolverine chịu ảnh hưởng từ nhóm Danzig,[6] qua đó Negal thể hiện khả năng ca hát dễ nghe hơn. Anh còn được biết đến với những đóng góp cho các ban nhạc sau đây: Hermh, Nile, Damnation, Vader, Sweet Noise, Mastiphal, December's Fire, Mess Age, Corruption, Hangover, Ex Deo và Hefeystos.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ giữa năm 2009 đến đầu năm 2011, anh có mối quan hệ tình cảm công khai rộng rãi trước dư luận với cô ca sĩ nhạc pop đồng hương Dorota Rabczewska (hay còn có nghệ danh là Doda).[7] Ngày 17 tháng 3 năm 2011, News.pl đưa tin rằng cặp đôi đã hủy hôn ước và chia tay.[8]

Năm 2012, Darski đổi tên đệm của mình thành 'Nergal' một cách hợp pháp.[2] Từ năm 2014, Darski là đồng chủ nhân của ba tiệm cắt tóc tại Ba Lan—hai tiệm nằm ở Warszawa và một tiệm nằm ở quê nhà của anh, Gdańsk.[9][10][11] Năm 2015 anh mở một hộp đêm tại Sopot và đặt tên là Libation.[12]

Ấn phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • A. Darski, P. Weltrowski, K. Azarewicz, Spowiedź heretyka. Sacrum Profanum, G+J Gruner+Jahr Poland 2012, ISBN 978-83-7778-197-5

Nhạc cụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Me and That Man

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Songs of Love and Death (2017)
  • New Man, New Songs, Same Shit: Vol. 1 (2020)

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mastiphal – Nocturnal Landscape (1994; trống)
  • Hermh – Crying Crown of Trees (1996; bass guitar)
  • December's Fire – Vae Victis (1996; hát)
  • Damnation – Coronation (1997; bass guitar)
  • Hefeystos – Psycho Cafe (1998; hát)
  • Hangover – Terrorbeer (2002; hát)[24]
  • VaderRevelations (2002; vocals)[25]
  • Mess Age – Self-Convicted (2002; hát)[26]
  • Corruption – Orgasmusica (2003; hát)[27]
  • Sweet NoiseRevolta (2003; hát)[28]
  • FrontsideTeoria Konspiracji (2008; hát)[29]
  • The Amentan0n (2008; hát)[30]
  • Ex DeoRomulus (2009; hát)[31]
  • Vulgar – The Professional Blasphemy (2010; hát)[32]
  • Czesław ŚpiewaPop (2010; hát)[33]
  • RootHeritage of Satan (2011; háts)[34]
  • Voodoo Gods – Shrunken Head[35] (2012; vocals)
  • Grzegorz Skawiński – Me & My Guitar (2012; guitar)[36]
  • Maciej MaleńczukPsychocountry (2012; hát)[37]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Nergal's profile at the official website”. behemoth.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ a b “Interview: "Nergal is my legal name too" – Nergal from Behemoth discusses Bloodstock, surviving leukaemia, and *becoming* his stage name”. ThrashHits.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ Bowman, AnneMarie. “MetalManiacs interview with Nergal”. behemoth.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ Walaszczyk, Maciej. “Przed "Nergalem" był "Holocausto" (bằng tiếng Ba Lan). naszdziennik.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ Trzmiel, Antoni; Tycner, Adam. “Cztery oblicza Nergala (Wymagana rejestracja/Registration Required for Full Access)” (bằng tiếng Ba Lan). rp.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ Błachewicz, Krzysztof. “Wywiad: Wolverine” (bằng tiếng Ba Lan). rockmetal.pl. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ “Behemoth Frontman Stepping Out With Polish Pop Star”. metalsucks.net. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  8. ^ “BEHEMOTH Frontman Dumps Polish Pop-Star Girlfriend?”. blabbermouth.net. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ http://www.dziennikbaltycki.pl/artykul/3553569,nergal-otwiera-salon-kosmetyczny-dla-brodaczy-tak-zwany-barber-shop,id,t.html?cookie=1#
  10. ^ http://warszawa.naszemiasto.pl/artykul/barberian-academy-warszawa-nowy-biznes-adama-nergala,2431793,artgal,t,id,tm.html
  11. ^ http://www.metalsucks.net/2015/04/21/behemoths-nergal-is-opening-a-bar-and-a-second-barbershop-in-poland/
  12. ^ http://rozrywka.trojmiasto.pl/Nergal-otworzyl-Libacje-swoj-klub-w-Sopocie-n90108.html
  13. ^ a b c Salnikow, Bogusław. “Adam "Nergal" Darski (Behemoth)” (bằng tiếng Ba Lan). magazyngitarzysta.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  14. ^ “Mayones Signum Gothic Custom / Behemoth” (bằng tiếng Ba Lan). mayones.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  15. ^ Witold Trelecki. "May-Player News". "Metal Hammer". 3/2005, p. 28. Dariusz Świtała. Metal Mind Productions Sp. z o.o.. ISSN 1231-9759 (polish).
  16. ^ “Dean Guitars: Nergal”. deanguitars.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ Jon Wiederhorn, Tune-ups profiles – Behemoth Ankle's Away, Guitar World, October 2007, ISSN 1045-6295, s. 42
  18. ^ “ESP Guitars: Nergal”. espguitars.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ “Nergal z nową miłością w MC !” (bằng tiếng Ba Lan). musicollective.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  20. ^ a b c “Mark L: Nergal (search for Nergal)” (bằng tiếng Ba Lan). marklcustom.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  21. ^ “Laboga Amplification Artists” (bằng tiếng Ba Lan). laboga.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  22. ^ “Radio Rebellion Tour With Behemoth”. krankamps.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ “Sommatone Amplification Artists”. sommatone.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  24. ^ Hangöver, Terrorbeer, Deathstrike Records, Catalog Number DR 016
  25. ^ Revelations, Vader, Katowice, 2002, Metal Mind Productions, MMP CD 0154 DG.
  26. ^ Dutkowski, Lesław. “Mieszanka stylistyczna” (bằng tiếng Ba Lan). muzyka.interia.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  27. ^ Sharpe-Young, Garry. “Behemoth Biography”. musicmight.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  28. ^ Łucyan, Przemek. “SWEET NOISE 'REVOLTA' - wywiad z Glacą” (bằng tiếng Ba Lan). hardzone.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  29. ^ “Nergal gościnnie u Frontside” (bằng tiếng Ba Lan). nuta.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ “The Amenta Biography”. theamenta.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  31. ^ Falzon, Denise. “Ex Deo Give Their First New Taste of Roman-Themed Death Metal”. exclaim.ca. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  32. ^ Zegler, Zbigniew. “Na pohybel... wszystkim!” (bằng tiếng Ba Lan). muzyka.wp.pl. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  33. ^ Dutkowski, Lesław. “Czesław śpiewa nudnawe baśnie dla dorosłych” (bằng tiếng Ba Lan). muzyka.wp.pl. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  34. ^ “ROOT: New Album Title, Special Guests Announced”. blabbermouth.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ “Behemoth's Nergal, Ex-Members of Morbid Angel, Manowar Join Forces in Voodoo Gods”. blabbermouth.net. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  36. ^ “Solowy album Skawińskiego w przyszłym roku” (bằng tiếng Ba Lan). magazyngitarzysta.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  37. ^ “Maleńczuk nagrał country z Nergalem” (bằng tiếng Ba Lan). cgm.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.