Dòng vi xử lý đồ họa Adreno được phát triển bởi Qualcomm dưới dạng tích hợp trong chip xử lý SoCs. Ban đầu dòng này được đặt tên là Imageon do ATI Technologies phát triển, sau đó được AMD mua lại từ năm 2006. Tiếp theo vào năm 2008, Qualcomm mua lại Imageon và đổi tên thành Adreno. Tên mới Adreno được hình thành bằng cách đảo chữ từ tên Radeon.
Adreno được tích hợp trong chip xử lý Snapdragon SoCs:
Tên | Kiến trúc | Công nghệ sản xuất (nm) | Xung nhịp (MHz) | Tốc độ quét | API (version) | Bộ giải mã video | Tham khảo | Sử dụng trong | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
MPolygons/s | Điểm ảnh (GP/s) | Texture (GT/s) | OpenGL ES | OpenVG | OpenCL | OpenGL | DirectX | MPEG-2 | H.264 | HEVC | VP8 | VP9 | Daala | ||||||
Adreno 130 | fixed function pipeline | 1.1 | 1.1 | — | EGL 1.3, SVGT 1.2 | Direct3D Mobile DirectDraw & GDI |
- | MSM7x01 | |||||||||||
Adreno 200 (AMD Z430) | 2.0 | 1.1 | EGL 1.4, SVGT 1.2 | Direct3D Mobile DirectDraw & GDI |
- | MSM7x2x, QSD8x50, Freescale i.MX51, i.MX53 | |||||||||||||
Adreno 200 nâng cao | - | MSM7x25A, MSM7x27A | |||||||||||||||||
Adreno 203 | - | S4 Play Snapdragon 200(Cortex-A5: 8225Q, 8625Q) | |||||||||||||||||
Adreno 205 | 5-way VLIW[1] | - | MSM7x3x, MSM8x5x, APQ8055 Snapdragon 400 | ||||||||||||||||
Adreno 220 | Kiến trúc đổ bóng hợp nhất | EGL 1.4, SVGT 1.2 | Direct3D 9.3 DirectDraw & GDI |
- | MSM8x6x, APQ8060 | ||||||||||||||
Adreno 225 | - | MSM8660x, MSM8960A | |||||||||||||||||
Adreno 230 | [2] | MSM8225, MSM8625 | |||||||||||||||||
Adreno 302 | 3.0 | 1.1 | 1.2 | [2] | Snapdragon 200(Cortex-A7: 8210, 8610, 8212, 8612) | ||||||||||||||
Adreno 305 | [3] | MSM8x2x, MSM8x3x, APQ8030 | |||||||||||||||||
Adreno 320 | [4] | S4 Pro, S4 Prime Snapdragon 600 | |||||||||||||||||
Adreno 330 | - | Snapdragon 800 |
Adreno chỉ có trình điều khiển (driver) hỗ trợ Android do Qualcomm cung cấp. Không có trình điều khiển cho các hệ điều hành họ Linux khác. Tới nay đã được áp dụng trên Windows Phone.