Afatinib, một trong những tên thương mại là Gilotrif, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Afatinib thuộc nhóm thuốc ức chế tyrosine kinase. Sử dụng bằng đường uống.
Nó đã nhận được chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, mặc dù có một số bằng chứng mới cho rằng thuốc có tác dụng trên một số loại ung thư khác như ung thư vú.
Giống như lapatinib và neratinib, afatinib là một chất ức chế không hồi phục thụ thể phát triển biểu bì người 2 (Her2) và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) kinase. Afatinib là không chỉ có tác dụng như thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ thứ nhất như erlotinib hoặc gefitinib, mà còn có khả năng chống lại các đột biến như T790M không nhạy cảm với điều trị chuẩn.[7] Vì thuốc có khả năng chống lại Her2, nên đang được nghiên cứu ứng dụng cho ung thư vú cũng như các loại dung thư khác có cơ chế do EGFR và Her2.
Vào tháng 1 năm 2015, một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III trên những bệnh nhân NSCLC cho thấy thuốc kéo dài tuổi thọ ở ung thư phổi không tế bào nhỏ dạng biểu mô tuyến giai đoạn IV với đột biến EGFR loại del 19 so với hóa trị cisplatin cùng năm (33 tháng so với 21 tháng).[9] Nó cũng cho thấy có tác dụng mạnh trên đột biến exon 18 (đặc biệt là G719) và hiện đang là ưu tiên điều trị EGFR - TKI cho đột biến exon 18 (đặc biệt là G719x).[10]
Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II trên ung thư vú có Her 2 dương tính được các tác giả báo cáo là khá hứa hẹn, với 19 trong 41 bệnh nhân được hưởng lợi từ afatinib. Thử nghiệm giai đoạn III mù đôi đang được thực hiện. Her2-âm tính cho thấy đáp ứng hạn chế hoặc không có đáp ứng với thuốc.
^Vavalà, T (2017). “Role of afatinib in the treatment of advanced lung squamous cell carcinoma”. Clinical pharmacology: advances and applications. 9: 147–157. doi:10.2147/CPAA.S112715. PMID29225480.
^“Giotrif: EPAR -Product Information”(PDF). European Medicines Agency. Boehringer Ingelheim International GmbH. ngày 16 tháng 10 năm 2013. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
^Schubert-Zsilavecz, M, Wurglics, M, Neue Arzneimittel Frühjahr 2013. (tiếng Đức)
^Yang, JC; Wu, YL; Schuler, M; Sebastian, M; Popat, S; Yamamoto, N; Zhou, C; Hu, CP; O'Byrne, K; Feng, J; Lu, S; Huang, Y; Geater, SL; Lee, KY; Tsai, CM; Gorbunova, V; Hirsh, V; Bennouna, J; Orlov, S; Mok, T; Boyer, M; Su, WC; Lee, KH; Kato, T; Massey, D; Shahidi, M; Zazulina, V; Sequist, LV (tháng 2 năm 2015). “Afatinib versus cisplatin-based chemotherapy for EGFR mutation-positive lung adenocarcinoma (LUX-Lung 3 and LUX-Lung 6): analysis of overall survival data from two randomised, phase 3 trials”. The Lancet Oncology. 16 (2): 141–51. doi:10.1016/s1470-2045(14)71173-8. PMID25589191.
^Kobayashi, Y (2015). “EGFR Exon 18 Mutations in Lung Cancer: Molecular Predictors of Augmented Sensitivity to Afatinib or Neratinib as Compared with First- or Third-Generation TKIs”. Clin Cancer Res. 21 (23): 5305–13. doi:10.1158/1078-0432.CCR-15-1046. PMID26206867.
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này