Ahmad Nufiandani

Ahmad Nufiandani
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ahmad Nufiandani
Ngày sinh 20 tháng 11, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Kediri, Indonesia
Chiều cao 1,68 m (5 ft 6 in)
Vị trí Tiền vệ chạy cánh, Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
PS TIRA
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2011–2012 Arema Indonesia
2012–2013 Persijap Jepara
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 Persatu Tuban 6 (0)
2013–2014 Persijap Jepara 16 (2)
2014PSIS Semarang (mượn) 14 (8)
2014–2016 Arema Cronus 29 (8)
2017– PS TIRA 13 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– U-23 Indonesia 13 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14:50, 12 tháng 10 năm 2016 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 22:30, 16 tháng 6 năm 2015 (UTC)

Ahmad Nufiandani (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ cho PS TIRALiga 1. Anh cũng là trung sĩ thứ hai trong Quân đội Indonesia.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2014 anh chơi cho Persijap Jepara. Ngày 30 tháng 11 năm 2014, anh ký hợp đồng với Arema Cronus.[1]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 12 tháng 4 năm 2015.
Thống kê câu lạc bộ
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Piala Indonesia Châu Á Khác Tổng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Persijap Jepara 2014 Indonesia Super League 12 1 12 1
Tổng 12 1 12 1
PSIS Semarang (mượn) 2014 Premier Division 5 0 5 0
Tổng 5 0 5 0
Arema Cronus 2015 Indonesia Super League 2 0 2 0
Tổng 2 0 2 0
Tổng cộng sự nghiệp 19 1 0 0 0 0 0 0 19 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Indonesia trước.

U-23 Indonesia

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 29 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia Brunei U-23 Brunei 1–0 2–0 2016 Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á
2. 2 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Jalan Besar, Kallang, Singapore Myanmar Myanmar U-23 2–4 2–4 SEA Games 2015
3. 6 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Jalan Besar, Kallang, Singapore Campuchia U-23 Campuchia 2–0 6–1 SEA Games 2015

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Pemain 19 Tahun Gantikan Posisi Irsyad di Arema” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập 30 tháng 11 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown