Stadion Utama Gelora Bung Karno | |
Sân vận động Gelora Bung Karno vào ban đêm, năm 2020 | |
Tên cũ | Sân vận động chính Senayan (đến ngày 24 tháng 9 năm 1962) Sân vận động chính Gelora Senayan (1969–17 tháng 1 năm 2001) |
---|---|
Vị trí | Gelora, Tanah Abang, Trung Jakarta, Indonesia |
Tọa độ | 6°13′6,88″N 106°48′9,04″Đ / 6,21667°N 106,8°Đ |
Giao thông công cộng |
|
Chủ sở hữu | Chính phủ Indonesia (thông qua Bộ Văn phòng Nhà nước) |
Nhà điều hành | Pusat Pengelolaan Komplek Gelora Bung Karno (Trung tâm quản lý Khu liên hợp Gelora Bung Karno) |
Số phòng điều hành | 4[7] |
Sức chứa | 77.193[5] Lịch sử sức chứa
|
Kỷ lục khán giả | 150.000 (Persib Bandung v PSMS Medan, 23 tháng 2 năm 1985)[6][Còn mơ hồ ] |
Kích thước sân | 105 m × 68 m (344 ft × 223 ft) |
Mặt sân | Zeon Zoysia[1] |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | 8 tháng 2 năm 1960 (toàn bộ khu liên hợp) |
Khánh thành | 21 tháng 7 năm 1962 |
Sửa chữa lại | 2016–2018 |
Đóng cửa | 2016–2018 |
Mở cửa lại | 14 tháng 1 năm 2018 |
Chi phí xây dựng | 12,5 triệu USD (1958, toàn bộ khu liên hợp) 769,69 tỷ rupiah (2016–2018)[2] |
Kiến trúc sư | Friedrich Silaban |
Bên thuê sân | |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia (các trận đấu được lựa chọn) Persija Jakarta (2008–2016, 2018–2020, 2021–nay)[3][4] | |
Trang web | |
GBK.id/stadion-utama/ |
Sân vận động chính Gelora Bung Karno (tiếng Indonesia: Stadion Utama Gelora Bung Karno; nghĩa đen "Sân vận động chính Khu liên hợp thể thao Bung Karno"), trước đây được gọi là Sân vận động chính Senayan và Sân vận động chính Gelora Senayan, là một sân vận động đa năng nằm ở trung tâm của Khu liên hợp thể thao Gelora Bung Karno ở Trung Jakarta, Indonesia. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động được đặt tên theo Sukarno, Tổng thống Indonesia lúc bấy giờ, người đã đề xuất ý tưởng xây dựng khu liên hợp thể thao.
Khi được khánh thành lần đầu tiên để tổ chức Đại hội Thể thao châu Á 1962, sân vận động có sức chứa 110.000 chỗ ngồi. Sức chứa của sân đã giảm xuống hai lần sau khi cải tạo: lần đầu tiên là xuống còn 88.306 chỗ ngồi vào năm 2006 cho Cúp bóng đá châu Á 2007 và lần thứ hai là xuống còn 77.193 chỗ ngồi sau khi sân được cải tạo cho Đại hội Thể thao châu Á 2018 và Đại hội Thể thao Người khuyết tật châu Á 2018. Tại hai sự kiện thể thao này, sân đã tổ chức các buổi lễ và các nội dung thi đấu môn điền kinh. Sức chứa 88.083 chỗ ngồi của sân khiến sân trở thành sân vận động bóng đá lớn thứ 7 trên thế giới. Sau lần cải tạo gần đây nhất, khi tất cả các bậc thang trên khán đài được thay thế bằng các ghế ngồi đơn, đây là sân vận động bóng đá lớn thứ 28 trên thế giới và là sân vận động bóng đá lớn thứ 8 ở châu Á.
Công việc xây dựng sân vận động được bắt đầu vào ngày 8 tháng 2 năm 1960 và hoàn thành vào ngày 21 tháng 7 năm 1962,[8] để tổ chức Đại hội Thể thao châu Á 1962 vào tháng sau. Công việc xây dựng sân được tài trợ một phần thông qua một khoản vay đặc biệt từ Liên Xô (Nga ngày nay). Sân vận động có sức chứa ban đầu là 110.000 chỗ ngồi, sau đó đã giảm xuống còn 88.306 chỗ ngồi sau khi sân được cải tạo cho Cúp bóng đá châu Á 2007. Sân vận động này nổi tiếng với mái che hình chiếc nhẫn (được gọi là temu gelang, nghĩa là chiếc nhẫn khổng lồ), được thiết kế để che phủ cho khán giả và tăng vẻ hùng vĩ của sân vận động.[9]
Mặc dù sân vận động này thường được biết đến với tên gọi là Sân vận động Gelora Bung Karno (Stadion Gelora Bung Karno) hoặc Sân vận động GBK, tên gọi chính thức của sân là Sân vận động chính Gelora Bung Karno (Stadion Utama Gelora Bung Karno). Các địa điểm thể thao khác trong Khu liên hợp thể thao Gelora Bung Karno cũng đều có tên gọi "Gelora Bung Karno", chẳng hạn như Cung thể thao và sân vận động phụ. Sân được gọi là Sân vận động chính Senajan (EYD: Senayan) từ khi được khánh thành cho đến khi Asiad 1962 kết thúc, khi khu liên hợp thể thao được đổi tên thành Gelora Bung Karno theo Nghị định của Tổng thống ban hành vào ngày 24 tháng 9 năm 1962, hai mươi ngày sau khi Asiad kết thúc. Trong kỷ nguyên Trật tự Mới, khu liên hợp được đổi tên thành "Khu liên hợp Gelora Senayan" và sân vận động được đổi tên thành "Sân vận động chính Gelora Senayan" vào năm 1969 theo chính sách "phi Sukarno hóa" của Tổng thống Suharto. Sau khi chế độ độc tài sụp đổ, tên gọi "Gelora Bung Karno" của khu liên hợp đã được Tổng thống Abdurrahman Wahid phục hồi lại trong một nghị định có hiệu lực từ ngày 17 tháng 1 năm 2001.
Sân vận động này là địa điểm chính của Đại hội Thể thao châu Á 2018 và Đại hội Thể thao Người khuyết tật châu Á 2018. Tại hai sự kiện thể thao này, sân đã tổ chức các buổi lễ và các nội dung thi đấu môn điền kinh. Để chuẩn bị cho hai sự kiện trên, sân đã được cải tạo toàn diện; Để đáp ứng các tiêu chuẩn của FIFA, tất cả ghế ngồi hiện có của sân vận động đã được thay thế, bao gồm cả các bậc thang trên khán đài, biến sân thành một sân vận động toàn chỗ ngồi với sức chứa 77.193 chỗ ngồi. Sân được lắp đặt ghế ngồi mới với ba màu đỏ, trắng và xám – lấy cảm hứng từ quốc kỳ Indonesia. Một hệ thống chiếu sáng LED mới với độ sáng cao hơn cũng đã được lắp đặt, với 620 đèn chiếu sáng và hệ thống chiếu sáng RGB được lắp đặt bên ngoài mặt tiền của sân vận động. Các tuyến giao thông kết nối đến sân vận động cũng được cải thiện.[10][11][12][13][14][15][16]
Trận chung kết Perserikatan 1985 giữa Persib Bandung và PSMS Medan được tổ chức tại sân vận động đã trở thành trận đấu bóng đá nghiệp dư có số lượng khán giả dự khán cao nhất, với 150.000 khán giả đến sân. PSMS Medan đã giành chiến thắng trong trận đấu này.[6]
Sân vận động GBK đã tổ chức trận chung kết Asian Cup 2007 giữa Iraq và Ả Rập Xê Út và dự kiến sẽ tổ chức trận chung kết Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023. Các giải đấu khác được tổ chức tại đây là một số trận chung kết AFF Cup và trận chung kết cúp quốc nội.
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
22 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 3–0 | Singapore | Vòng bảng | N/A | |
23 tháng 9 năm 1979 | Thái Lan | 1–0 | Myanmar | Vòng bảng | N/A | |
23 tháng 9 năm 1979 | Singapore | 0–2 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
23 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 1–3 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A | |
25 tháng 9 năm 1979 | Malaysia | 0–0 | Myanmar | Vòng bảng | N/A | |
25 tháng 9 năm 1979 | Singapore | 2–2 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A | |
26 tháng 9 năm 1979 | Myanmar | 1–2 | Singapore | Vòng bảng | N/A | |
26 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 0–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
28 tháng 9 năm 1979 | Malaysia | 1–0 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A | |
28 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 2–1 | Myanmar | Vòng bảng | N/A | |
29 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 0–0 (3–1 p) | Thái Lan | Play-off tranh hạng hai | N/A | |
30 tháng 9 năm 1979 | Indonesia | 0–1 | Malaysia | Tranh huy chương vàng | 85.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
10 tháng 9 năm 1987 | Singapore | 0–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
10 tháng 9 năm 1987 | Thái Lan | 3–1 | Brunei | Vòng bảng | N/A | |
12 tháng 9 năm 1987 | Malaysia | 2–2 | Myanmar | Vòng bảng | N/A | |
12 tháng 9 năm 1987 | Indonesia | 2–0 | Brunei | Vòng bảng | N/A | |
14 tháng 9 năm 1987 | Singapore | 0–0 | Myanmar | Vòng bảng | N/A | |
14 tháng 9 năm 1987 | Indonesia | 0–0 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A | |
16 tháng 9 năm 1987 | Thái Lan | 0–2 | Malaysia | Bán kết | N/A | |
17 tháng 9 năm 1987 | Indonesia | 4–1 | Myanmar | Bán kết | 75.000 | |
19 tháng 9 năm 1987 | Thái Lan | 4–0 | Myanmar | Tranh huy chương đồng | N/A | |
20 tháng 9 năm 1987 | Indonesia | 1–0 (s.h.p.) | Malaysia | Tranh huy chương vàng | 120.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
5 tháng 10 năm 1997 | Việt Nam | 0–1 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
5 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 5–2 | Lào | Vòng bảng | N/A | |
7 tháng 10 năm 1997 | Malaysia | 4–0 | Philippines | Vòng bảng | N/A | |
7 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 2–2 | Việt Nam | Vòng bảng | N/A | |
9 tháng 10 năm 1997 | Lào | 4–1 | Philippines | Vòng bảng | N/A | |
9 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 4–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
12 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 2–0 | Philippines | Vòng bảng | N/A | |
12 tháng 10 năm 1997 | Việt Nam | 2–1 | Lào | Vòng bảng | N/A | |
14 tháng 10 năm 1997 | Việt Nam | 3–0 | Philippines | Vòng bảng | N/A | |
14 tháng 10 năm 1997 | Lào | 1–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A | |
16 tháng 10 năm 1997 | Thái Lan | 2–1 | Việt Nam | Bán kết | N/A | |
16 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 2–1 | Singapore | Bán kết | N/A | |
18 tháng 10 năm 1997 | Việt Nam | 1–0 | Singapore | Tranh huy chương đồng | N/A | |
18 tháng 10 năm 1997 | Indonesia | 1–1 (s.h.p.) (2–4 p) |
Thái Lan | Tranh huy chương vàng | 110.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
15 tháng 12 năm 2002 | 17:05 | Indonesia | 0–0 | Myanmar | Vòng bảng | 40.000 |
15 tháng 12 năm 2002 | 19:35 | Việt Nam | 9–2 | Campuchia | Vòng bảng | N/A |
17 tháng 12 năm 2002 | 16:05 | Philippines | 1–6 | Myanmar | Vòng bảng | N/A |
17 tháng 12 năm 2002 | 18:35 | Indonesia | 4–2 | Campuchia | Vòng bảng | 20.000 |
19 tháng 12 năm 2002 | 16:05 | Myanmar | 5–0 | Campuchia | Vòng bảng | N/A |
19 tháng 12 năm 2002 | 18:35 | Việt Nam | 4–1 | Philippines | Vòng bảng | N/A |
21 tháng 12 năm 2002 | 16:05 | Campuchia | 1–0 | Philippines | Vòng bảng | N/A |
21 tháng 12 năm 2002 | 18:35 | Indonesia | 2–2 | Việt Nam | Vòng bảng | 30.000 |
23 tháng 12 năm 2002 | 18:35 | Indonesia | 13–1 | Philippines | Vòng bảng | 50.340 |
27 tháng 12 năm 2002 | 16:00 | Việt Nam | 0–4 | Thái Lan | Bán kết | N/A |
27 tháng 12 năm 2002 | 19:00 | Indonesia | 1–0 | Malaysia | Bán kết | 50.000 |
29 tháng 12 năm 2002 | 16:00 | Việt Nam | 2–1 | Malaysia | Play-off tranh hạng ba | N/A |
29 tháng 12 năm 2002 | 19:00 | Indonesia | 2–2 (s.h.p.) (2–4 p) |
Thái Lan | Chung kết | 100.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
28 tháng 12 năm 2004 | 19:45 | Indonesia | 1–2 | Malaysia | Bán kết lượt đi | N/A |
8 tháng 1 năm 2005 | 19:45 | Indonesia | 1–3 | Singapore | Chung kết lượt đi | N/A |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
10 tháng 7 năm 2007 | 17:15 | Indonesia | 2–1 | Bahrain | Bảng D | 60.000 |
11 tháng 7 năm 2007 | 19:30 | Hàn Quốc | 1–1 | Ả Rập Xê Út | Bảng D | 15.000 |
14 tháng 7 năm 2007 | 19:30 | Ả Rập Xê Út | 2–1 | Indonesia | Bảng D | 88.000 |
15 tháng 7 năm 2007 | 19:30 | Bahrain | 2–1 | Hàn Quốc | Bảng D | 9.000 |
18 tháng 7 năm 2007 | 17:15 | Indonesia | 0–1 | Hàn Quốc | Bảng D | 88.000 |
22 tháng 7 năm 2007 | 20:15 | Ả Rập Xê Út | 2–1 | Uzbekistan | Tứ kết | 12.000 |
29 tháng 7 năm 2007 | 19:30 | Iraq | 1–0 | Ả Rập Xê Út | Chung kết | 60.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
5 tháng 12 năm 2008 | 17:00 | Singapore | 5–0 | Campuchia | Vòng bảng | 18.000 |
5 tháng 12 năm 2008 | 19:30 | Indonesia | 3–0 | Myanmar | Vòng bảng | 40.000 |
7 tháng 12 năm 2008 | 17:00 | Singapore | 3–1 | Myanmar | Vòng bảng | 21.000 |
7 tháng 12 năm 2008 | 19:30 | Campuchia | 0–4 | Indonesia | Vòng bảng | 30.000 |
9 tháng 12 năm 2008 | 19:30 | Indonesia | 0–2 | Singapore | Vòng bảng | 50.000 |
16 tháng 12 năm 2008 | 19:00 | Indonesia | 0–1 | Thái Lan | Bán kết lượt đi | 70.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
1 tháng 12 năm 2010 | 17:00 | Thái Lan | 2–2 | Lào | Vòng bảng | N/A |
1 tháng 12 năm 2010 | 19:30 | Indonesia | 5–1 | Malaysia | Vòng bảng | 62.000 |
4 tháng 12 năm 2010 | 17:00 | Thái Lan | 0–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A |
4 tháng 12 năm 2010 | 19:30 | Lào | 0–6 | Indonesia | Vòng bảng | N/A |
7 tháng 12 năm 2010 | 19:30 | Indonesia | 2–1 | Thái Lan | Vòng bảng | 65.000 |
16 tháng 12 năm 2010 | 19:00 | Philippines | 0–1 | Indonesia | Bán kết lượt đi | 70.000 |
19 tháng 12 năm 2010 | 19:00 | Indonesia | 1–0 | Philippines | Bán kết lượt về | 88.000 |
29 tháng 12 năm 2010 | 19:00 | Indonesia | 2–1 | Malaysia | Chung kết lượt về | 88.000 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
3 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Việt Nam | 3–1 | Philippines | Vòng bảng | N/A |
3 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Lào | 2–3 | Myanmar | Vòng bảng | N/A |
7 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Singapore | 0–0 | Malaysia | Vòng bảng | N/A |
7 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Indonesia | 6–0 | Lào | Vòng bảng | N/A |
9 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Malaysia | 2–1 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A |
9 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Campuchia | 1–2 | Singapore | Vòng bảng | N/A |
11 tháng 11 năm 2011 | 14:00 | Singapore | 0–2 | Indonesia | Vòng bảng | N/A |
11 tháng 11 năm 2011 | 17:00 | Thái Lan | 4–0 | Campuchia | Vòng bảng | N/A |
13 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Malaysia | 4–1 | Campuchia | Vòng bảng | N/A |
13 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Indonesia | 3–1 | Thái Lan | Vòng bảng | N/A |
17 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Thái Lan | 0–2 | Singapore | Vòng bảng | N/A |
17 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Indonesia | 0–1 | Malaysia | Vòng bảng | N/A |
19 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Malaysia | 1–0 | Myanmar | Bán kết | N/A |
19 tháng 11 năm 2011 | 19:00 | Việt Nam | 0–2 | Indonesia | Bán kết | N/A |
21 tháng 11 năm 2011 | 16:00 | Myanmar | 4–1 | Việt Nam | Tranh huy chương đồng | N/A |
21 tháng 11 năm 2011 | 19:30 | Malaysia | 1–1 (s.h.p.) (4–3 p) |
Indonesia | Tranh huy chương vàng | N/A |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
18 tháng 10 năm 2018 | 16:00 | UAE | 2–1 | Qatar | Vòng bảng | 2.124 |
18 tháng 10 năm 2018 | 19:00 | Indonesia | 3–1 | Đài Bắc Trung Hoa | Vòng bảng | 17.320 |
21 tháng 10 năm 2018 | 16:00 | Đài Bắc Trung Hoa | 1–8 | UAE | Vòng bảng | 4.781 |
21 tháng 10 năm 2018 | 19:00 | Qatar | 6–5 | Indonesia | Vòng bảng | 38.217 |
24 tháng 10 năm 2018 | 19:00 | Indonesia | 1–0 | UAE | Vòng bảng | 30.022 |
28 tháng 10 năm 2018 | 16:00 | Qatar | 7–3 (s.h.p.) | Thái Lan | Tứ kết | 16.758 |
28 tháng 10 năm 2018 | 19:30 | Nhật Bản | 2–0 | Indonesia | Tứ kết | 60.154 |
Ngày | Thời gian (UTC+07) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
13 tháng 11 năm 2018 | 19:00 | Indonesia | 3–1 | Đông Timor | Vòng bảng | 15.138 |
25 tháng 11 năm 2018 | 19:00 | Indonesia | 0–0 | Philippines | Vòng bảng | 15.436 |
Ngoài thể thao, sân vận động còn được sử dụng cho các sự kiện khác như nghi lễ quốc gia, hội nghị chính trị, kỳ thi tuyển sinh, sự kiện tôn giáo, buổi hòa nhạc, v.v. Các sự kiện đáng chú ý bao gồm:
Ngày | Nghệ sĩ | Sự kiện | Khán giả |
---|---|---|---|
2 tháng 4 năm 1972 | Bee Gees | Trafalgar Tour | 60.000 |
4–5 tháng 12 năm 1975 | Deep Purple | — | 150.000 |
30 tháng 12 năm 1988 | Mick Jagger | — | 70.000 |
Tháng 12 năm 1993 | Michael Jackson | Dangerous World Tour | Đã hủy |
21 tháng 9 năm 2011 | Linkin Park | A Thousand Suns World Tour | 25.000 |
3 tháng 6 năm 2012 | Lady Gaga | Born This Way Ball | Đã hủy |
22 tháng 9 năm 2012 | SM Town Live World Tour III | 50.000 | |
9 tháng 3 năm 2013 | Music Bank World Tour | 25.000 | |
25 tháng 8 năm 2013 | Metallica | Metallica Summer Tour 2013 | 60.000 |
13 tháng 12 năm 2013 | Slank | — | — |
23 tháng 8 năm 2014 | Kỷ niệm 25 năm phát sóng RCTI | — | |
25 tháng 3 năm 2015 | One Direction | On the Road Again Tour | 43.032 |
11 tháng 9 năm 2015 | Bon Jovi | Bon Jovi Live! | 40.000 |
8 tháng 11 năm 2018 | Guns N' Roses | Not in This Lifetime... Tour | 31.167 |
3 tháng 5 năm 2019 | Ed Sheeran | ÷ Tour | 48.959 |
28 tháng 11 năm 2020 | Raisa | Raisa Live in Concert at Gelora Bung Karno Main Stadium | Đã hủy |
11–12 tháng 3 năm 2023 | Blackpink | Born Pink World Tour | 113.740 |
113.740
KRL Commuterline kết nối với sân vận động qua ga xe lửa Palmerah gần đó, trong khi MRT Jakarta kết nối với sân qua ga Istora Mandiri. Hai tuyến xe buýt của BRT TransJakarta cũng phục vụ khu liên hợp. Một phần mở rộng của LRT Đại Jakarta (hiện đang được xây dựng) cũng được lên kế hoạch phục vụ khu vực phía tây của khu liên hợp.
Sự kiện và đơn vị thuê sân | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Sân vận động Quốc gia Tokyo |
Đại hội Thể thao châu Á Lễ khai mạc và bế mạc 1962 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Băng Cốc |
Tiền nhiệm: Sân vận động Quốc gia Tokyo |
Đại hội Thể thao châu Á Các nội dung thi đấu môn điền kinh Địa điểm chính 1962 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Băng Cốc |
Tiền nhiệm: Sân vận động Quốc gia Tokyo |
Đại hội Thể thao châu Á Giải đấu môn bóng đá nam Địa điểm trận chung kết 1962 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Băng Cốc |
Tiền nhiệm: Sân vận động kỷ niệm 700 năm Chiang Mai |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Lễ khai mạc và bế mạc 1997 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Hassanal Bolkiah Bandar Seri Begawan |
Tiền nhiệm: Sân vận động kỷ niệm 700 năm Chiang Mai |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Các nội dung thi đấu môn điền kinh Địa điểm chính 1997 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Hassanal Bolkiah Bandar Seri Begawan |
Tiền nhiệm: Sân vận động kỷ niệm 700 năm Chiang Mai |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Giải đấu môn bóng đá nam Địa điểm trận chung kết 1997 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc gia Hassanal Bolkiah Bandar Seri Begawan |
Tiền nhiệm: Sân vận động Công nhân Bắc Kinh |
Cúp bóng đá châu Á Địa điểm trận chung kết 2007 |
Kế nhiệm: Sân vận động Quốc tế Khalifa Doha |
Tiền nhiệm: Sân vận động Quốc gia Lào mới Viêng Chăn |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Giải đấu môn bóng đá nam Địa điểm trận chung kết 2011 |
Kế nhiệm: Sân vận động Zayarthiri Naypyidaw |
Tiền nhiệm: Sân vận động chính Asiad Incheon Incheon |
Đại hội Thể thao châu Á Lễ khai mạc và bế mạc 2018 |
Kế nhiệm: Sân vận động Công viên Thể thao Hàng Châu Hàng Châu |
Tiền nhiệm: Sân vận động chính Asiad Incheon Incheon |
Đại hội Thể thao châu Á Các nội dung thi đấu môn điền kinh Địa điểm chính 2018 |
Kế nhiệm: Sân vận động Công viên Thể thao Hàng Châu Hàng Châu |