α¹ và α² được kết hợp trong biểu đồ này, để được giữ hướng lên trên thì phía tây ở bên phải của trang. Không nên nhầm lẫn với Nu Capricorni về phía đông và 3 Capricorni ở gần hơn về khoảng cách góc về phía tây.
Alpha 2 Capricorni (α 2 Capricorni), hay Algedi,[9] là một hệ sao ba[10] trong chòm sao phương nam Ma Kết. Nó có thể nhìn thấy bằng mắt thường với cấp sao biểu kiến là +3,57,[2] tạo thành một phần của ngôi sao đôi Alpha Capricorni cùng với α¹ Capricorni. Dựa trên dịch chuyển thị sai hàng năm khoảng 32 mili giây cung (mas) khi nhìn từ Trái Đất,[1] ngôi sao nằm ở vị trí 101-103 năm ánh sáng từ Mặt Trời.
Các thành phần thứ cấp B và C tạo thành một hệ sao đôi quay quanh nhau với chu kỳ quỹ đạo khoảng 244 năm. Cả hai ngôi sao có khối lượng khoảng một nửa so với Mặt Trời. Chúng quay quanh ngôi sao chính với chu kỳ quỹ đạo ước tính khoảng 1.500 năm.[11] Tính đến năm 2010, cặp đôi này nằm ở khoảng cách góc 6,6 giây cung so với ngôi sao chính dọc theo một vị trí góc 196°.[12]
α² Capricorni (Latinh hóa thành Alpha² Capricorni) là định danh Bayer của hệ sao này. Nó mang tên truyền thống Secunda Giedi hoặc Algiedi Secunda và chia sẻ tên Algedi (từ tiếng Ả Rậpالجديal-jadii nghĩa là 'con dê') với α¹ Capricorni. Năm 2016, Hiệp hội Thiên văn Quốc tế đã tổ chức Nhóm công tác về tên sao (WGSN)[13] để lập danh lục và chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên Algedi cho α² Capricorni vào ngày 21 tháng 8 năm 2016 và hiện nó đã được đưa vào Danh lục tên sao của IAU.[9]
^ abcdNicolet, B. (1978), “Photoelectric photometric Catalogue of homogeneous measurements in the UBV System”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 34: 1–49, Bibcode:1978A&AS...34....1N.
^ abGray, R. O.; Corbally, C. J.; Garrison, R. F.; McFadden, M. T.; Bubar, E. J.; McGahee, C. E.; O'Donoghue, A. A.; Knox, E. R. (tháng 7 năm 2006), “Contributions to the Nearby Stars (NStars) Project: spectroscopy of stars earlier than M0 within 40 pc-The Southern Sample”, The Astronomical Journal, 132 (1): 161–170, arXiv:astro-ph/0603770, Bibcode:2006AJ....132..161G, doi:10.1086/504637.
^ abcMassarotti, Alessandro; Latham, David W.; Stefanik, Robert P.; Fogel, Jeffrey (tháng 1 năm 2008), “Rotational and radial velocities for a sample of 761 HIPPARCOS giants and the role of binarity”, The Astronomical Journal, 135 (1): 209–231, Bibcode:2008AJ....135..209M, doi:10.1088/0004-6256/135/1/209.
^Carney, Bruce W.; Gray, David F.; Yong, David; Latham, David W.; Manset, Nadine; Zelman, Rachel; Laird, John B. (tháng 3 năm 2008), “Rotation and Macroturbulence in Metal-Poor Field Red Giant and Red Horizontal Branch Stars”, The Astronomical Journal, 135 (3): 892–906, arXiv:0711.4984, Bibcode:2008AJ....135..892C, doi:10.1088/0004-6256/135/3/892.
^ abcReffert, Sabine; Bergmann, Christoph; Quirrenbach, Andreas; Trifonov, Trifon; Künstler, Andreas (2015), “Precise radial velocities of giant stars. VII. Occurrence rate of giant extrasolar planets as a function of mass and metallicity”, Astronomy and Astrophysics, 574A (2): 116–129, arXiv:1412.4634, Bibcode:2015A&A...574A.116R, doi:10.1051/0004-6361/201322360.
^ abMamajek, Eric (ngày 1 tháng 2 năm 2017), IAU Catalog of Star Names, IAU Division C Working Group on Star Names (WGSN), truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
^Trần Cửu Kim (陳久金), 2005. Trung Quốc tinh tòa thần thoại (中國星座神話). Đài Loan thư phòng xuất bản công ty hữu hạn (台灣書房出版有限公司), 2005, ISBN978- 986-7332-25-7.
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố