Alpha2 Capricorni

Alpha2 Capricorni
α¹ và α² được kết hợp trong biểu đồ này, để được giữ hướng lên trên thì phía tây ở bên phải của trang. Không nên nhầm lẫn với Nu Capricorni về phía đông và 3 Capricorni ở gần hơn về khoảng cách góc về phía tây.
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000 (ICRS)
Chòm sao Ma Kết
Xích kinh 20h 18m 03,25595s[1]
Xích vĩ −12° 32′ 41,4684″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) +3.57[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG8.5III-IV[3]
Chỉ mục màu U-B+0,69[2]
Chỉ mục màu B-V+0,94[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−0,47±0,47[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +62,63[1] mas/năm
Dec.: +2,66[1] mas/năm
Thị sai (π)31,9795 ± 0,3485[5] mas
Khoảng cách102 ± 1 ly
(31,3 ± 0,3 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+0,98+0,07
−0,06
[6]
Chi tiết [7]
α2 Cap A
Khối lượng2,05±0,29 M
Bán kính8,38±0,58 R
Độ sáng40,4±2,2 L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3,0[4] cgs cgs
Nhiệt độ5.030±160 K
Độ kim loại-0,15±0,10
Tốc độ tự quay (v sin i)2,7[4] km/s
Tuổi1,30±1,04 tỷ năm
Tên gọi khác
Gredi, Algedi, Secunda Giedi, Algiedi Secunda, α2 Cap, 6 Cap, ADS 13645, BD−12° 5685, FK5 761, HD 192947, HIP 100064, HR 7754, SAO 163427, WDS J20181-1233A,BC[8]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Alpha 2 Capricorni (α 2 Capricorni), hay Algedi,[9] là một hệ sao ba [10] trong chòm sao phương nam Ma Kết. Nó có thể nhìn thấy bằng mắt thường với cấp sao biểu kiến là +3,57,[2] tạo thành một phần của ngôi sao đôi Alpha Capricorni cùng với α¹ Capricorni. Dựa trên dịch chuyển thị sai hàng năm khoảng 32 mili giây cung (mas) khi nhìn từ Trái Đất,[1] ngôi sao nằm ở vị trí 101-103 năm ánh sáng từ Mặt Trời.

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần chính, thành phần A, là một ngôi sao loại G tiến hóa với sự phân loại sao của G8.5III-IV,[3] chỉ ra rằng quang phổ hiển thị các đặc điểm hỗn hợp của một ngôi sao khổng lồ và siêu âm. Ở tuổi 1,3 tỷ năm, hiện đang ở trên nhánh khổng lồ đỏ [7] và đang tạo ra năng lượng thông qua phản ứng tổng hợp hydro dọc theo lớp vỏ bao quanh lõi heli trơ. Ngôi sao có khối lượng gấp đôi Mặt Trời và đã mở rộng gấp hơn tám lần bán kính của Mặt Trời. Sao này đang tỏa ra 40 lần độ sáng mặt trời từ quang quyển của nó ở nhiệt độ hiệu dụng 5.030 K.[7]

Các thành phần thứ cấp B và C tạo thành một hệ sao đôi quay quanh nhau với chu kỳ quỹ đạo khoảng 244 năm. Cả hai ngôi sao có khối lượng khoảng một nửa so với Mặt Trời. Chúng quay quanh ngôi sao chính với chu kỳ quỹ đạo ước tính khoảng 1.500 năm.[11] Tính đến năm 2010, cặp đôi này nằm ở khoảng cách góc 6,6 giây cung so với ngôi sao chính dọc theo một vị trí góc 196°.[12]

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

α² Capricorni (Latinh hóa thành Alpha² Capricorni) là định danh Bayer của hệ sao này. Nó mang tên truyền thống Secunda Giedi hoặc Algiedi Secunda và chia sẻ tên Algedi (từ tiếng Ả Rập الجدي al-jadii nghĩa là 'con dê') với α¹ Capricorni. Năm 2016, Hiệp hội Thiên văn Quốc tế đã tổ chức Nhóm công tác về tên sao (WGSN)[13] để lập danh lục và chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên Algedi cho α² Capricorni vào ngày 21 tháng 8 năm 2016 và hiện nó đã được đưa vào Danh lục tên sao của IAU.[9]

Trong tiếng Trung, 牛宿 (Niú Xiù, Ngưu Tú) có nghĩa là Sao Ngưu (một khoảnh sao bao gồm α² Capricorni, Beta Capricorni, ξ² Capricorni, π Capricorni, ο Capricorniρ Capricorni.[14] Do đó α² Capricorni được gọi là 牛宿二 (Niú Xiù èr, Ngưu Tú nhị, tức ngôi sao thứ hai của mảng Sao Ngưu).[15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d Nicolet, B. (1978), “Photoelectric photometric Catalogue of homogeneous measurements in the UBV System”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 34: 1–49, Bibcode:1978A&AS...34....1N.
  3. ^ a b Gray, R. O.; Corbally, C. J.; Garrison, R. F.; McFadden, M. T.; Bubar, E. J.; McGahee, C. E.; O'Donoghue, A. A.; Knox, E. R. (tháng 7 năm 2006), “Contributions to the Nearby Stars (NStars) Project: spectroscopy of stars earlier than M0 within 40 pc-The Southern Sample”, The Astronomical Journal, 132 (1): 161–170, arXiv:astro-ph/0603770, Bibcode:2006AJ....132..161G, doi:10.1086/504637.
  4. ^ a b c Massarotti, Alessandro; Latham, David W.; Stefanik, Robert P.; Fogel, Jeffrey (tháng 1 năm 2008), “Rotational and radial velocities for a sample of 761 HIPPARCOS giants and the role of binarity”, The Astronomical Journal, 135 (1): 209–231, Bibcode:2008AJ....135..209M, doi:10.1088/0004-6256/135/1/209.
  5. ^ Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  6. ^ Carney, Bruce W.; Gray, David F.; Yong, David; Latham, David W.; Manset, Nadine; Zelman, Rachel; Laird, John B. (tháng 3 năm 2008), “Rotation and Macroturbulence in Metal-Poor Field Red Giant and Red Horizontal Branch Stars”, The Astronomical Journal, 135 (3): 892–906, arXiv:0711.4984, Bibcode:2008AJ....135..892C, doi:10.1088/0004-6256/135/3/892.
  7. ^ a b c Reffert, Sabine; Bergmann, Christoph; Quirrenbach, Andreas; Trifonov, Trifon; Künstler, Andreas (2015), “Precise radial velocities of giant stars. VII. Occurrence rate of giant extrasolar planets as a function of mass and metallicity”, Astronomy and Astrophysics, 574A (2): 116–129, arXiv:1412.4634, Bibcode:2015A&A...574A.116R, doi:10.1051/0004-6361/201322360.
  8. ^ “alf02 Cap -- Double or multiple star”, SIMBAD Astronomical Database, Centre de Données astronomiques de Strasbourg, truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ a b Mamajek, Eric (ngày 1 tháng 2 năm 2017), IAU Catalog of Star Names, IAU Division C Working Group on Star Names (WGSN), truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ Eggleton, P. P.; Tokovinin, A. A. (tháng 9 năm 2008), “A catalogue of multiplicity among bright stellar systems”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 869–879, arXiv:0806.2878, Bibcode:2008MNRAS.389..869E, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x.
  11. ^ Tokovinin, A. (tháng 9 năm 2008), “Comparative statistics and origin of triple and quadruple stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 925–938, arXiv:0806.3263, Bibcode:2008MNRAS.389..925T, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13613.x.
  12. ^ Mason, B. D.; Wycoff, G. L.; Hartkopf, W. I.; Douglass, G. G.; Worley, C. E. (2014), “The Washington Visual Double Star Catalog”, The Astronomical Journal, 122: 3466–3471, Bibcode:2001AJ....122.3466M, doi:10.1086/323920, truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015
  13. ^ IAU Working Group on Star Names (WGSN), International Astronomical Union, truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Trần Cửu Kim (陳久金), 2005. Trung Quốc tinh tòa thần thoại (中國星座神話). Đài Loan thư phòng xuất bản công ty hữu hạn (台灣書房出版有限公司), 2005, ISBN 978- 986-7332-25-7.
  15. ^ 香港太空館 - 研究資源 - 亮星中英對照表 Lưu trữ 2008-10-25 tại Wayback Machine, Bảo tàng Vũ trụ Hồng Kông. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kaler, James B., “Algedi”, Stars, University of Illinois, truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
Đây là bản dịch của bài viết "5 Tools to Improve Your Focus" của tác giả Sullivan Young trên blog Medium
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố