NGC 6907

NGC 6907
NGC 6907 chụp bởi GALEX
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoMa Kết
Xích kinh20h 25m 06.6s[1]
Xích vĩ−24° 48′ 33″[1]
Dịch chuyển đỏ0.010614 ± 0.000013 [1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời3,182 ± 4 km/s[1]
Khoảng cách118 Mly (36.3 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)11.1[3]
Đặc tính
KiểuSB(s)bc [1]
Kích thước biểu kiến (V)3′.3 × 2′.7[1]
Đặc trưng đáng chú ýLuminous infrared galaxy
Tên gọi khác
UGCA 418, ESO 528- G003, MCG -04-48-006, IRAS 20221-2458, PGC 64650[1]
Hình ảnh của NGC 6907

NGC 6907 là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ma Kết. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 120 triệu năm ánh sáng với kích thước biểu kiến là của nó là 115000 năm ánh sáng. Vào ngày 12 tháng 7 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra thiên hà này[4]. Tổng độ sáng hồng ngoại của thiên hà này là gấp 1011,03 lần độ sáng mặt trời và vì vậy nó được phân loại là thiên hà có độ sáng hồng ngoại cao.[5]

Nó là một thiên hà xoắn ốc hoàn mỹ với hai nhánh xoắn ốc chính. Nó còn có một điểm phình hình elip mà hơi nghiêng về phía của nơi bắt đầu của các nhánh xoắn ốc. Các nhánh xoắn ốc ở bên trong thì sáng với những đốm sáng và nó tạo thành một thanh chắn.[6] Các nhánh xoắn ốc của nó còn có một vài làn bụi. Đĩa thiên hà của thiên hà này thì bất đối xứng.

NGC 6907 là thiên hà thành viên nổi bật trong một nhóm thiên hà nhỏ tên là NGC 6907 hay LGG 436. Các thành viên khác của nó là NGC 6908, IC 4999 và IC 5005[7][8]. Ngoại trừ NGC 6908 đang có sự tương tác thiên hà với NGC 6907 thì IC 4999 và IC 5005 nằm cách NGC 6907 lần lượt là 61' và 74'.

Có 4 siêu tân tinh được quan sát là nằm trong thiên hà này trong 35 năm gần đây là SN 1984V (cấp sao là 15.0), SN 2004bv (loại Ia, cấp sao là 15.6), SN 2008fq (loại II, cấp sao là 15.4) và SN 2014eh (loại Ic, cấp sao là 16.0).[9][10]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Ma Kết và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 20h 25m 06.6s[1]

Độ nghiêng −24° 48′ 33″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.010614 ± 0.000013 [1]

Cấp sao biểu kiến 11.1[3]

Vận tốc xuyên tâm 3,182 ± 4 km/s[1]

Kích thước biểu kiến 3′.3 × 2′.7[1]

Loại thiên hà SB(s)bc [1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 6907. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ Tully, R. Brent; Courtois, Hélène M.; Dolphin, Andrew E.; Fisher, J. Richard; Héraudeau, Philippe; Jacobs, Bradley A.; Karachentsev, Igor D.; Makarov, Dmitry; Makarova, Lidia; Mitronova, Sofia; Rizzi, Luca; Shaya, Edward J.; Sorce, Jenny G.; Wu, Po-Feng (ngày 5 tháng 9 năm 2013). “Cosmicflows-2: The Data”. The Astronomical Journal. 146 (4): 86. arXiv:1307.7213. Bibcode:2013AJ....146...86T. doi:10.1088/0004-6256/146/4/86.
  3. ^ a b “Revised NGC Data for NGC 6907”. spider.seds.org. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ Seligman, Courtney. “NGC 6907 (= PGC 64650)”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Sanders, D. B.; Mazzarella, J. M.; Kim, D.-C.; Surace, J. A.; Soifer, B. T. (tháng 10 năm 2003). “The IRAS Revised Bright Galaxy Sample”. The Astronomical Journal. 126 (4): 1607–1664. arXiv:astro-ph/0306263. Bibcode:2003AJ....126.1607S. doi:10.1086/376841.
  6. ^ Eskridge, Paul B.; Frogel, Jay A.; Pogge, Richard W.; Quillen, Alice C.; Berlind, Andreas A.; Davies, Roger L.; DePoy, D. L.; Gilbert, Karoline M.; Houdashelt, Mark L.; Kuchinski, Leslie E.; Ramirez, Solange V.; Sellgren, K.; Stutz, Amelia; Terndrup, Donald M.; Tiede, Glenn P. (tháng 11 năm 2002). “Near‐Infrared and Optical Morphology of Spiral Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 143 (1): 73–111. arXiv:astro-ph/0206320. Bibcode:2002ApJS..143...73E. doi:10.1086/342340.
  7. ^ Makarov, Dmitry; Karachentsev, Igor (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “Galaxy groups and clouds in the local (z∼ 0.01) Universe”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 412 (4): 2498–2520. arXiv:1011.6277. Bibcode:2011MNRAS.412.2498M. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.18071.x. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ Garcia, A. M. (1993). “General study of group membership. II - Determination of nearby groups”. Astronomy and Astrophysics Supplement Series. 100 (1): 47–90. Bibcode:1993A&AS..100...47G. ISSN 0365-0138.
  9. ^ List of Supernovae IAU Central Bureau for Astronomical Telegrams. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ “Bright Supernova pages - Most prolific galaxies”. www.rochesterastronomy.org.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Theo như bản cập nhật 1.1 sắp tới chúng ta sẽ những kỹ năng buff team cực kì mạnh từ Childe
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ