Amoni azua | |
---|---|
Cấu trúc của amoni azua | |
Tên khác | Amoni trinitrua Amoni hydrazoat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NH4N3, NH3·HN3 |
Khối lượng mol | 60,05576 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể trắng |
Khối lượng riêng | 1,3459 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 160 °C (433 K; 320 °F) |
Điểm sôi | 400 °C (673 K; 752 °F) (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | tan, xem thêm bảng độ tan |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi |
Nhóm không gian | Pman |
Hằng số mạng | a = 8,930 nm, b = 8,642 nm, c = 3,800 nm |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Rất độc, nổ |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Amoni nitrat Amoni cyanide |
Cation khác | Natri azua Kali azua |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Amoni azua là một hợp chất hóa học có công thức hoặc , là muối của amonia và axit hydrazoic. Giống như các azua vô cơ khác, muối tinh thể không màu này là một chất nổ mạnh. Nếu chúng ta hít phải một lượng nhỏ amoni azua thì sẽ gây đau đầu, tức ngực. Nó được Theodor Curtius điều chế lần đầu tiên vào năm 1890, cùng với các muối azua khác.
Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của nguyên tố nitơ trong amoni azua chiếm 93%. Nó là một đồng phân của tetrazene.
++ |
---|
2 + 42++ |
---|