An Minh
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện An Minh | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Kiên Giang | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Thứ Mười Một | ||
Trụ sở UBND | Khu phố 2, thị trấn Thứ Mười Một | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 10 xã | ||
Thành lập | 1986 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°36′40″B 104°56′44″Đ / 9,611054°B 104,945522°Đ | |||
| |||
Diện tích | 590,48 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 116.217 người[1] | ||
Thành thị | 6.770 người (6%) | ||
Nông thôn | 109.447 người (94%) | ||
Mật độ | 197 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Hoa, Khmer | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 909[2] | ||
Biển số xe | 68-M1 | ||
Website | anminh | ||
An Minh là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Huyện An Minh nằm ở phía nam của tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý:
Huyện An Minh có diện tích 590,48 km², dân số năm 2020 là 116.217 người[1], mặt độ dân số đạt 197 người/km².
Huyện An Minh có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Thứ Mười Một (huyện lỵ) và 10 xã: Đông Hòa, Đông Hưng, Đông Hưng A, Đông Hưng B, Đông Thạnh, Tân Thạnh, Thuận Hòa, Vân Khánh, Vân Khánh Đông, Vân Khánh Tây.
Bản đồ hành chính huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đơn vị hành chính cấp xã | Thị trấn
Thứ Mười Một |
Xã
Đông Hòa |
Xã
Đông Hưng |
Xã
Đông Hưng A |
Xã
Đông Hưng B |
Xã
Đông Thạnh |
Xã
Tân Thạnh |
Xã
Thuận Hòa |
Xã
Vân Khánh |
Xã
Vân Khánh Đông |
Xã
Vân Khánh Tây |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích (km²) | 12,1 | 98,36 | 55,04 | 36,16 | 74,39 | 54,29 | 41,39 | 82,46 | 48,39 | 45,4 | 42,45 |
Dân số (người) | 6.770 | 20.747 | 10.007 | 7.646 | 9.861 | 10.736 | 10.644 | 14.581 | 10.772 | 8.489 | 5.964 |
Mật độ dân số (người/km²) | 560 | 211 | 182 | 211 | 133 | 198 | 257 | 177 | 233 | 187 | 141 |
Số đơn vị hành chính | 4 khu phố | 11 ấp | 7 ấp | 8 ấp | 7 ấp | 8 ấp | 6 ấp | 8 ấp | 6 ấp | 6 ấp | 5 ấp |
Ngày 13 tháng 1 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 07-HĐBT[3] về việc thành lập huyện An Minh trên cơ sở tách 12 xã: Thuận Hòa, Nam Hòa, Đông Hòa, Tân Hòa, Tân Thạnh, Đông Thạnh, Ngọc Hưng, Đông Hưng, Tân Hưng, Vân Khánh, Vân Khánh Đông và Khánh Vân với diện tích tự nhiên 55.824 ha và 77.302 người của huyện An Biên.
Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[4] về việc:
Ngày 31 tháng 5 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định số 288-TCCP[5] về việc:
Huyện An Minh lúc này gồm có thị trấn Thứ Mười Một và 6 xã: An Minh Bắc, Đông Hòa, Đông Hưng, Đông Thạnh, Thuận Hòa, Vân Khánh.
Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định 23-CP[6] về việc:
Ngày 14 tháng 11 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2001/NĐ-CP[7] về việc:
Cuối năm 2004, huyện An Minh có 11 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Thứ Mười Một và 10 xã: Thuận Hòa, Đông Thạnh, Đông Hưng A, Vân Khánh Đông, Vân Khánh, Vân Khánh Tây, Đông Hòa, Đông Hưng, Đông Hưng B, An Minh Bắc.
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[8] về việc thành lập xã Tân Thạnh trên cơ sở 3.956 ha diện tích tự nhiên và 10.939 người của xã Đông Thạnh.
Năm 2006, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang bao gồm cả huyện này được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Ngày 6 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2007/NĐ-CP[9] về việc thành lập huyện U Minh Thượng trên cơ sở điều chỉnh 13.376,67 ha diện tích tự nhiên và 10.877 nhân khẩu (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã An Minh Bắc) của huyện An Minh.
Sau khi điều chỉnh, huyện An Minh còn lại 59.055,71 ha diện tích tự nhiên và 120.193 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Đông Thạnh, Tân Thạnh, Thuận Hoà, Vân Khánh Đông, Vân Khánh Tây, Vân Khánh, Đông Hưng, Đông Hưng A, Đông Hưng B, Đông Hoà và thị trấn Thứ Mười Một.