Andrzej Chyra

Andrzej Chyra
Andrzej Chyra (2013)

Andrzej Chyra (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1964) là một diễn viên người Ba Lan. Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Điện ảnh Ba Lan và Viện Hàn lâm Điện ảnh Châu Âu.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Andrzej Chyra tốt nghiệp Trường Sân khấu Diễn xuất ở Warsaw vào năm 1987, và sau đó cũng tại ngôi trường này, vào năm 1994, ông theo học chuyên ngành đạo diễn.[2]

Vai diễn sáng giá nhất giúp Andrzej Chyra được công nhận thực lực diễn xuất là vai Gerard Nowak trong bộ phim The Debt (Dług) năm 1999 của đạo diễn Krzysztof Krauze. Với vai diễn này, ông được trao giải thưởng ở hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Ba Lan diễn ra ở Gdynia. Năm 2005, thành công một lần nữa mỉm cười với Andrzej Chyra với giải thưởng PFF Gdynia nhờ vai diễn trong bộ phim Komornik.[3]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1988 – Decalogue IV (sê-ri phim truyền hình)
  • 1993 – Kolejność uczuć
  • 1994 – Zawrócony (phim truyền hình)
  • 1999 – Dług - Gerard Nowak
  • 1999 – Kallafiorr
  • 2000 – Gra
  • 2000 – Wyrok na Franciszka Kłosa
  • 2001 – Pieniądze to nie wszystko
  • 2001 – Przedwiośnie
  • 2001 – Where Eskimos Live
  • 2001 – Wiedźmin
  • 2003 – Pogoda na jutro
  • 2003 – Powiedz to, Gabi
  • 2003 – Siedem przystanków na drodze do raju
  • 2003 – Symetria
  • 2003 – Zmruż oczy
  • 2004 – Ono
  • 2004 – Tulipany
  • 2005 – Komornik
  • 2005 – Persona Non Grata
  • 2006 – Palimpsest
  • 2006 – S@motność w sieci
  • 2006 – Strike
  • 2006 – We're All Christs
  • 2007 – Katyń
  • 2008 – Magiczne drzewo
  • 2008 – Nieruchomy poruszyciel
  • 2009 – Wszystko co kocham
  • 2009 – Zdjęcie
  • 2010 – Mistyfikacja
  • 2012 - Land of Oblivion
  • 2013 - In the Name Of
  • 2016 - United States of Love
  • 2017 - Frost
  • 2017 - Beyond Words
  • 2019 - Listen to the Universe

Sê-ri phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1996 – Bar "Atlantic"
  • 1996 – Honor dla niezaawansowanych
  • 1997 – Boża podszewka
  • 1997 – Zaklęta
  • 1998 – Miodowe lata
  • 2000-2001 – Miasteczko
  • 2000 – Twarze i maski
  • 2002 – Przedwiośnie
  • 2002 – Wiedźmin
  • 2003-2005 – Defekt
  • 2003 – Zaginiona
  • 2004-2005 – Oficer
  • 2006 – Oficerowie
  • 2006 – S@motność w sieci
  • 2007 – Cztery poziomo

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andrzej Chyra”. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “Andrzej Chyra”. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ https://www.imdb.com/title/tt0794399/

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
Đi tìm lẽ sống” một trong những quyển sách duy trì được phong độ nổi tiếng qua hàng thập kỷ, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).