Arieh Warshel

Arieh Warshel
Sinh20 tháng 11, 1940 (84 tuổi)
Kibbutz Sde Nahum, Mandatory Palestine[1]
Quốc tịchIsraeli, USA[1]
Trường lớpTechnion
Weizmann Institute of Science[1]
Nổi tiếng vìComputer simulation, Computational enzymology, electrostatics, enzyme catalysis
Giải thưởngGiải Nobel Hóa học năm 2013)[1]
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa học, Biochemistry, Biophysics
Nơi công tácWeizmann Institute of Science[1]
University of Southern California[1]

Arieh Warshel (tiếng Hebrew: אריה ורשל) là một người Mỹ gốc Israel. Ông hiện là giáo sư hóa học và sinh hóa tại Đại học Nam California. Ông đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 2013 cùng Michael LevittMartin Karplus với "công trình nghiên cứu phát triển của mô hình máy tính cho các hệ thống hóa học"[1][2].

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh 20 tháng 11 năm 1940 tại khu định cư Sde Nahum. Ông phục vụ trong Quân đoàn thiết giáp Israel. Ông kết thúc sự nghiệp phục vụ trong quân đội của mình với quân hàm đại úy[3]. Sau đó, ông đến Technion, Haifa, học và ông nhận bằng Cử nhân Hóa học vào năm 1966. Ông nhận cả hai bằng thạc sĩ, tiến sĩ Hóa học và Vật lý trong năm 1967 và 1969, Warshel làm việc tại Đại học Harvard.

Năm 1972 ông tới Viện Weizmann và làm việc cho phòng thí nghiệm sinh học phân tử, Cambridge, Anh. Năm 1976, ông tham gia giảng dạy của Khoa Hóa tại USC.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng hàng năm của Hiệp hội quốc tế về sinh học lượng tử và Dược (1993))[4]
  • Huy chương Tolman(2003)[5]
  • Giải thưởng của Tổng thống về Sinh học tính toán từ ISQBP (2006)[6].
  • Giải Nobel Hóa học (2013) cùng với Martin Karplus và Michael Levitt với công trình: nghiên cứu phát triển của mô hình máy tính cho các hệ thống hóa học[7].
  1. ^ a b c d e f g “The Nobel Prize in Chemistry 2013” (Thông cáo báo chí). Royal Swedish Academy of Sciences. ngày 9 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ Chang, Kenneth (ngày 9 tháng 10 năm 2013). “3 Researchers Win Nobel Prize in Chemistry”. New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ 3 Jewish professors — two of them Israeli — share 2013 Nobel Prize in chemistry By Gavriel Fiske, ngày 9 tháng 10 năm 2013, Times of Israel
  4. ^ “ISQBP People”. Isqbp.umaryland.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ “Tolman Award”. Scalacs. ngày 5 tháng 9 năm 1948. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/2013/press.pdf

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
If you're looking for a quick read, then this can be a good one. On top of that, if you like a bit of sarcastic humor with some *cussing* involved, this is THE one.
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Theo như bản cập nhật 1.1 sắp tới chúng ta sẽ những kỹ năng buff team cực kì mạnh từ Childe