Giải Nobel Hóa học | |
---|---|
Tổ chức trao giải | Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển (Kungliga Vetenskapsakademien) |
Trao giải lần đầu | Năm 1901 Jacobus Henricus van 't Hoff |
Giải thưởng năm 2017 | Jacques Dubochet / Joachim Frank Richard Henderson |
Website | nobel prizes - chemistry |
Giải Nobel hóa học (Tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i kemi) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (Karolinska Institutet). Đây là một trong năm giải Nobel do Alfred Nobel thành lập vào năm 1895 trao cho các lĩnh vực Vật lý, Văn học, Hòa bình, cùng Sinh lý học và Y khoa từ năm 1901[1]. Theo lời của Nobel trong di chúc, Giải Nobel Hóa học do Quỹ Nobel quản lý và được trao bởi ủy ban gồm năm thành viên được lựa chọn từ Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển [2]. Người nhận giải Nobel Hóa học đầu tiên là nhà khoa học người Hà Lan Jacobus Henricus van 't Hoff với công trình khám phá ra các định luật về động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch [3]. Mỗi nhà khoa học nhận được một huy chương, bằng chứng nhận và cùng với phần thưởng tài chính, số tiền thưởng hàng năm có thay đổi theo thời gian [4]. Như năm 1901, Jacobus Henricus van 't Hoff nhận được phần thưởng trị giá 150.782 SEK, tính ra tương đương với 7.731.004 SEK với tỷ giá vào thời điểm tháng 12 năm 2008. Kể từ năm 2001, giải thưởng tài chính hàng năm là 10.000.000 SEK. Lễ trao giải thưởng diễn ra hàng năm ở Stockholm vào ngày 10 tháng 12, đúng vào ngày mất của Nobel [5].
Từ năm 1901 tới năm 2017, Ủy ban Nobel đã trao tặng 108 giải Nobel Hóa học cho 178 nhà khoa học trên khắp thế giới, trong đó chỉ có bốn người là phụ nữ, đó là: Marie Curie (1911), Irène Joliot-Curie (1935), Dorothy Hodgkin (1964) và Ada Yonath (2009) [6]. Trong năm 2017, giải Nobel Hóa học được trao cho ba nhà khoa học: Jacques Dubochet, Joachim Frank, Richard Henderson cho nghiên cứu phát triển hiển vi điện tử lạnh giúp xác định cấu trúc với độ phân giải các phân tử sinh học trong dung dịch. Ba nhà khoa học nhận một giải thưởng trị giá 9.000.000 SEK, tương đương với 1 triệu € hay 1,1 triệu USD[7]. Marie Curie và Dorothy Crowfoot Hodgkin là hai nhà nữ khoa học đã nhận giải Nobel Hóa học độc lập, không phải chia sẻ với ai. Trong số những nhà khoa học đoạt giải, 25 người có công trình nghiên cứu về hóa hữu cơ là lĩnh vực có nhiều giải Nobel hóa học nhất [8]. Xét về tuổi tác, người đoạt giải Nobel Hóa học trẻ nhất là Koichi Tanaka vào năm 2002 khi 43 tuổi. Người đoạt giải Nobel lớn tuổi nhất là Charles J. Perdersen vào năm 1987 khi ông đã sang tuổi 83 [9]. Nhà Curie có lẽ cũng là gia đình nhận giải Nobel nhiều nhất. Hai vợ chồng Marie Curie và Pierre Curie đã được trao giải Nobel Vật lý vào năm 1903. Marie Curie nhận giải Nobel Hóa học vào năm 1911. Con gái của họ là Irene Joliot-Curie được trao giải Nobel Hóa học vào năm 1935, cùng với chồng Frederic Joliot. Ngoài ra còn có Linus Carl Pauling và được trao giải Nobel 2 lần trong hai lĩnh vực hóa học và hòa bình [10]. Có 8 năm giải thưởng không được tổ chức: 1916, 1917, 1919, 1924, 1933, 1940, 1941, 1942. Có thể không trao giải do ảnh hưởng của thế chiến I và thế chiến II.
Năm | Ảnh | Tên | Quốc tịch | Công trình | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1901 | Jacobus Henricus van't Hoff | Hà Lan |
Khám phá ra các định luật về động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch. | [3] | |
1902 | Hermann Emil Fischer | Đế quốc Đức |
Nghiên cứu về sự tổng hợp các nhóm đường và purine. | [11] | |
1903 | Svante Arrhenius | Thụy Điển |
Tìm ra thuyết điện ly hóa học (theory of electrolytic dissociation). | [12] | |
1904 | Sir William Ramsay | Anh |
Phát hiện ra các khí hiếm trong không khí và xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn. | [13] | |
1905 | Adolf von Baeyer | Đế quốc Đức |
Phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, qua các công trình nghiên cứu về thuốc nhuộm hữu cơ và hydrocacbon thơm. | [14] | |
1906 | Henri Moissan | Pháp |
Nghiên cứu và cách ly chất Flo, cũng như phát mình ra các lò điện phục vụ cho khoa học mang tên ông. | [15] | |
1907 | Eduard Buchner | Đế quốc Đức |
Nghiên cứu trong ngành Hóa sinh, khám phá sự lên men không cần tế bào. | [16] | |
1908 | Ernest Rutherford | New Zealand Anh |
Nghiên cứu về sự phân rã các nguyên tố và hóa học các chất phóng xạ. | [17] | |
1909 | Wilhelm Ostwald | Đế quốc Đức |
Nghiên cứu về các chất xúc tác, và những phát hiện của ông về sự cân bằng hóa học và vận tốc phản ứng hóa học. | [18] | |
1910 | Otto Wallach | Đế quốc Đức |
Đóng góp trong sự phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, bằng những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực các hợp chất Alicyclic. | [19] | |
1911 | Marie Curie | Ba Lan Pháp |
Khám phá ra các nguyên tố hóa học radi và poloni, cô lập được nguyên tố radi, nghiên cứu về nguồn gốc cũng như về các hợp chất của nó. | [20] | |
1912 | Victor Grignard | Pháp |
Khám phá ra thuốc thử Grignard, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ | [21] | |
Paul Sabatier | Pháp |
Phương pháp hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại đã được chia nhỏ, nhờ đó cho phép những bước tiến vượt bậc trong ngành hóa học hữu cơ | |||
1913 | Alfred Werner | Đế quốc Đức Thụy Sĩ |
Nghiên cứu về liên kết nguyên tử trong phân tử vô cơ (liên kết phức chất). | [22] | |
1914 | Theodore William Richards | Mỹ |
Xác định khối lượng nguyên tử. | [23] | |
1915 | Richard Martin Willstätter | Đế quốc Đức |
Nghiên cứu về sắc tố thực vật, đặc biệt là chất Chorphyll. | [24] | |
1916 | |||||
1917 | |||||
1918 | Fritz Haber | Đế quốc Đức |
Tổng hợp ammoniac từ các nguyên tố | [25] | |
1919 | |||||
1920 | Walther Hermann Nernst | Đức |
Nghiên cứu tính toán về ái lực hoá học và định luật 3 của nhiệt động lực học | [26] | |
1921 | Frederick Soddy | Anh |
Nghiên cứu về phóng xạ biến đổi các nguyên tố và chứng minh sự tồn tại đồng vị của các nguyên tố phóng xạ | [27] | |
1922 | Francis William Aston | Anh |
Nghiên cứu về tỉ lệ các hạt vật chất trong đồng vị của các nguyên tố không phóng xạ | [28] | |
1923 | Fritz Pregl | Áo |
Nghiên cứu về vi phân tích định lượng hoá học hữu cơ | [29] | |
1924 | |||||
1925 | Richard Adolf Zsigmondy | Đức Áo |
Khám phá về các chất keo | [30] | |
1926 | Theodor Svedberg | Thụy Điển |
Nghiên cứu về sự ly tâm siêu tốc phân tích (hệ phân tán) | [31] | |
1927 | Heinrich Otto Wieland | Đức |
Nghiên cứu về axit steroid | [32] | |
1928 | Adolf Otto Reinhold Windaus | Đức |
Nghiên cứu về sterol và quan hệ của chúng với các vitamin | [33] | |
1929 | Arthur Harden | Anh |
Nghiên cứu về sự lên men đường và các enzim lên men | [34] | |
Hans Karl August Simon von Euler-Chelpin | Thụy Điển Đế quốc Đức | ||||
1930 | Hans Fischer | Đức |
Nghiên cứu về tổng hợp bilirubin và hematin | [35] | |
1931 | Carl Bosch | Đức |
Tiên phong trong nghiên cứu về công nghiệp hoá học áp suất cao | [36] | |
Friedrich Bergius | Đức | ||||
1932 | Irving Langmuir | Mỹ |
Nghiên cứu về hoá học các bề mặt | [37] | |
1933 | |||||
1934 | Harold Clayton Urey | Mỹ |
Tìm ra Đơteri đồng vị quan trọng của Hydro ứng dụng trong các phản ứng nhiệt hạch | [38] | |
1935 | Frédéric Joliot-Curie | Pháp |
Tìm ra hiện tượng phóng xạ nhân tạo | [39] | |
Irène Joliot-Curie | Pháp | ||||
1936 | Petrus (Peter) Josephus Wilhelmus Debye | Hà Lan |
Nghiên cứu về momen lưỡng cực, sự khuếch tán của tia X và điện tử các khí. | [40] | |
1937 | Sir Walter Norman Haworth | Anh |
Nghiên cứu về các cacbonhidrat và các vitamin C, A, B2 | [41] | |
Paul Karrer | Thụy Sĩ | ||||
1938 | Richard Kuhn | Đức Áo |
Nghiên cứu về các carotenoid và các vitamin | [42] | |
1939 | Adolf Butenandt | Đức |
Nghiên cứu về steroid giới tính, polymethylene và terpene bậc cao. | [43] | |
Lavoslav (Leopold) Ružička | Thụy Sĩ | ||||
1940 | |||||
1941 | |||||
1942 | |||||
1943 | George de Hevesy | Hungary |
Sử dụng các đồng vị làm nguyên tử đánh dấu trong việc nghiên cứu các quá trình hoá học | [44] | |
1944 | Otto Hahn | Đức |
Nghiên cứu về sự phân hạch của các hạt nhân nặng | [45] | |
1945 | Artturi Ilmari Virtanen | Phần Lan |
Nghiên cứu về các chất hoá học nông nghiệp và hoá học dinh dưỡng | [46] | |
1946 | James Batcheller Sumner | Mỹ |
Điều chế, kết tinh các enzim và virus protein ở trạng thái nguyên chất | [47] | |
John Howard Northrop | Mỹ | ||||
Wendell Meredith Stanley | Mỹ | ||||
1947 | Robert Robinson | Anh |
Khám phá về các chất nhuộm màu thực vật và ankaloids | [48] | |
1948 | Arne Wilhelm Kaurin Tiselius | Thụy Điển |
Nghiên cứu về sự điện ly và phân tích bằng hấp phụ | [49] | |
1949 | William Francis Giauque | Mỹ |
Đóng góp trong lĩnh vực nhiệt động hoá học, tính chất của các chất ở nhiệt độ thấp | [50] | |
1950 | Otto Diels | Đức |
Tổng hợp Diene | [51] | |
Kurt Alder | Đức | ||||
1951 | Edwin Mattison McMillan | Mỹ |
Khám phá các siêu nguyên tố uranium | [52] | |
Glenn Theodore Seaborg | Mỹ | ||||
1952 | Archer John Porter Martin | Anh |
phát minh sự chụp ảnh màu sắc để phân chia | [53] | |
Richard Laurence Millington Synge | Anh | ||||
1953 | Hermann Staudinger | Đức |
Khám phá các chất cao phân tử. | [54] | |
1954 | Linus Carl Pauling | Mỹ |
Nghiên cứu bản chất của liên kết hoá học và áp dụng nó vào việc xác định cấu trúc các phức chất | [55] | |
1955 | Vincent du Vigneaud | Mỹ |
Nhận biết được cấu trúc và tổng hợp toàn bộ các peptit tuần hoàn oxytocin (hormon polipeptit). | [56] | |
1956 | Cyril Norman Hinshelwood | Anh |
Nghiên cứu về cơ chế các phản ứng hoá học | [57] | |
Nikolay Nikolaevich Semyonov Никола́й Никола́евич Семёнов) |
Liên Xô | ||||
1957 | Alexander R. Todd | Anh |
Nghiên cứu về các nucleotide. | [58] | |
1958 | Frederick Sanger | Anh |
Làm sáng tỏ cấu trúc protein đặc biệt là insulin. | [59] | |
1959 | Jaroslav Heyrovsky | Tiệp Khắc |
Phát minh ra phương pháp cực phổ mở đầu cho ngành điện hoá học phân tích | [60] | |
1960 | Willard Frank Libby | Mỹ |
Phát minh phương pháp dùng cacbon-14 để xác định niên đại cá cổ vật,.. | [61] | |
1961 | Melvin Calvin | Anh |
Nghiên cứu sự chuyển hóa sinh hóa của khí cacbonic ở thực vật. | [62] | |
1962 | Max Ferdinand Perutz | Anh Áo |
Nghiên cứu cấu tạo của các prôtêin hình cầu | [63] | |
John Cowdery Kendrew | Anh | ||||
1963 | Karl Ziegler | Đức |
Phát minh trong lĩnh vực hóa học và công nghệ các hợp chất của phân tử | [64] | |
Giulio Natta | Ý | ||||
1964 | Dorothy Crowfoot Hodgkin | Anh |
Xác định công thức cấu tạo của các chất hoạt động sinh học bằng kĩ thuật X quang. | [65] | |
1965 | Robert Burns Woodward | Mỹ |
Nghiên cứu về tổng hợp hữu cơ | [66] | |
1966 | Robert Sanderson Mulliken | Mỹ |
Nghiên cứu liên kết hóa học và cấu trúc electron của phân tử bằng phương pháp orbitan phân tử | [67] | |
1967 | Manfred Eigen | Đức |
Nghiên cứu các phản ứng cực nhanh bằng cách chuyển dịch cân bằng nhờ xung năng lượng ngắn | [68] | |
Ronald George Wreyford Norrish | Anh | ||||
George Porter | Anh | ||||
1968 | Lars Onsager | Mỹ Na Uy |
Thiết kế quan hệ tương hỗ trong quá trình không thuận nghịch | [69] | |
1969 | Sir Derek Harold Richard Barton | Anh |
Phát triển và ứng dụng khái niệm hình thể (conformation) trong hóa học. | [70] | |
Odd Hassel | Na Uy | ||||
1970 | Luis Federico Leloir | Argentina | Khám phá các nucleolit đường và vai trò của chúng trong tổng hợp sinh học các cacbonhidrat | [71] | |
1971 | Gerhard Herzberg | Canada Đức |
Nghiên cứu cấu trúc electron và hình học của phân tử, đặc biệt là các gốc tự do | [72] | |
1972 | Christian B. Anfinsen | Mỹ |
Nghiên cứu ribonucleaza | [73] | |
Stanford Moore | Mỹ |
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc hóa học và hoạt tính xúc tác của trung tâm hoạt động của phân tử ribonucleaza | |||
William Howard Stein | Mỹ | ||||
1973 | Ernst Otto Fischer | Đức |
Nghiên cứu các hợp chất cơ kim cấu tạo sandwich | [74] | |
Geoffrey Wilkinson | Anh | ||||
1974 | Paul J. Flory | Mỹ |
Nghiên cứu về lý thuyết và thực nghiệm trong hoá lý các đại phân tử | [75] | |
1975 | John Cornforth | Anh |
Nghiên cứu hoá học lập thể các phản ứng giữa những enzim và các phản ứng hữu cơ | [76] | |
Vladimir Prelog | Thụy Sĩ | ||||
1976 | William Nunn Lipscomb, Jr. | Hoa Kỳ |
Tìm ra cấu trúc các boran. | [77] | |
1977 | Ilya Prigogine | Mỹ Nga |
Đóng góp vào nhiệt động học các hệ không cân bằng và lý thuyết các cấu trúc. | [78] | |
1978 | Peter D. Mitchell | Anh |
Nghiên cứu về sự di chuyển năng lượng trong sinh học. | [79] | |
1979 | Herbert C. Brown | Mỹ Anh |
Phát triển các hợp chất của Bo và Phosphor trong tổng hợp hữu cơ. | [80] | |
Georg Wittig | Đức | ||||
1980 | Paul Berg | Mỹ |
Nghiên cứu cơ bản về hóa sinh axít nucleic. | [81] | |
Walter Gilbert | Mỹ |
Đóng góp liên quan tới chuỗi axít nucleic. | |||
Frederick Sanger | Anh | ||||
1981 | Fukui Kenichi (福井 謙) |
Nhật Bản |
Nghiên cứu về hóa học lý thuyết trong thúc đẩy quá trình của các phản ứng hóa học. | [82] | |
Roald Hoffmann | Mỹ | ||||
1982 | Aaron Klug | Nam Phi Anh |
Nghiên cứu về cấu trúc gene. | [83] | |
1983 | Henry Taube | Mỹ Canada |
Giải thích phản ứng hóa học trong mọi vật, từ quang hợp ở thực vật cho tới pin và các tế bào nhiên liệu. | [84] | |
1984 | Robert Bruce Merrifield | Mỹ |
Phát triển phương pháp luận cho tổng hợp hóa học trên nền rắn. | [85] | |
1985 | Herbert A. Hauptman | Mỹ |
Nghiên cứu phát triển các phương pháp xác định cấu trúc phân tử của pha lê. | [86] | |
Jerome Karle | Mỹ | ||||
1986 | Dudley R. Herschbach | Mỹ |
Nghiên cứu chứng tỏ cách thức các phản ứng hóa học cơ bản diễn ra. | [87] | |
Lý Viễn Triết Yuan T. Lee (李遠哲) |
Mỹ Đài Loan | ||||
John C. Polanyi | Canada | ||||
1987 | Donald J. Cram | Mỹ |
Nghiên cứu tổng hợp các phân tử có thể bắt chước các phản ứng sinh học quan trọng. | [88] | |
Charles J. Pedersen | Mỹ | ||||
Jean-Marie Lehn | Pháp | ||||
1988 | Johann Deisenhofer | Đức |
Xác định được cấu trúc của các protein nhất định cần trong quang hợp. | [89] | |
Robert Huber | Đức | ||||
Hartmut Michel | Đức | ||||
1989 | Sidney Altman | Canada Mỹ |
Chứng minh một cách độc lập rằng RNA còn có thể trợ giúp tích cực cho các phản ứng hóa học. | [90] | |
Thomas Cech | Mỹ | ||||
1990 | Elias James Corey | Mỹ |
Phát triển giả thuyết và phương pháp luận của tổng hợp hữu cơ. | [91] | |
1991 | Richard R. Ernst | Thụy Sĩ |
Đóng góp cho sự phát triển phổ cộng hưởng từ hạt nhân độ phân giải cao (NMR). | [92] | |
1992 | Rudolph A. Marcus | Mỹ Canada |
Đóng góp vào giả thuyết các phản ứng truyền điện trong các hệ thống hóa học. | [93] | |
1993 | Kary B. Mullis | Mỹ |
Nghiên cứu phát triển hai phương pháp mới mang lại sự tiến bộ quyết định trong công nghệ gene. | [94] | |
Michael Smith | Canada Anh | ||||
1994 | George A. Olah | Mỹ Hungary |
Những đóng góp trong ngành hóa carboncation. | [95] | |
1995 | Paul J. Crutzen | Hà Lan |
Nghiên cứu về sự hình thành và phân hủy tầng ozone. | [96] | |
Mario J. Molina | Mỹ México | ||||
F. Sherwood Rowland | Mỹ | ||||
1996 | Robert F. Curl Jr. | Mỹ |
Khám phá về Fullerene | [97] | |
Sir Harold Kroto | Anh | ||||
Richard E. Smalley | Mỹ | ||||
1997 | Paul D. Boyer | Mỹ |
Nghiên cứu cách thức các tế bào cơ thể lưu trữ và truyền năng lượng. | [98] | |
John E. Walker | Anh | ||||
Jens Christian Skou | Đan Mạch | ||||
1998 | Walter Kohn | Mỹ |
Nghiên cứu phát triển lý thuyết phiếm hàm mật độ. | [99] | |
John Pople | Anh |
Nghiên cứu phát triển các phương pháp tính toán trong hóa học lượng tử. | |||
1999 | Ahmed Zewail (أحمد زويل) |
Mỹ |
Tiên phong điều tra nghiên cứu các phản ứng hóa học cơ bản, sử dụng tia laser cực ngắn, trên thang thời gian mà các phản ứng thường xảy ra. | [100] | |
2000 | Alan J. Heeger | Mỹ |
Phát minh mang tính cách mạng trong lĩnh vực sản xuất các chất dẻo có thể dẫn điện và kích thích sự phát triển nhanh chóng của điện tử học phân tử. | [101] | |
Alan G. MacDiarmid | Mỹ | ||||
Shirakawa Hideki (白川 英樹) |
New Zealand Nhật Bản | ||||
2001 | William Standish Knowles | Mỹ |
Về cách kiểm soát tốt hơn các phản ứng hóa học, dọn đường cho các loại dược phẩm trị bệnh tim và bệnh Parkinson. | [102] | |
Noyori Ryōji (野依 良治) |
Nhật Bản | ||||
K. Barry Sharpless | Mỹ | ||||
2002 | John B. Fenn | Mỹ |
Phát triển các cách thức dùng trong nhận diện và phân tích các phân tử sinh học lớn. | [103] | |
Tanaka Kōichi (田中 耕一) |
Nhật Bản | ||||
Kurt Wüthrich | Thụy Sĩ | ||||
2003 | Peter Agre | Mỹ |
Nghiên cứu về cách thức các chất chủ chốt tiến vào hoặc rời khỏi các tế bào trong cơ thể, và khám phá của họ liên quan tới các lỗ nhỏ, được gọi là "kênh", trên bề mặt tế bào. | [104] | |
Roderick MacKinnon | Mỹ | ||||
2004 | Aaron Ciechanover (אהרון צ'חנובר) |
Israel |
Về cách thức các tế bào phân hủy. | [105] | |
Avram Hershko (אברהם הרשקו) |
Israel Hungary | ||||
Irwin Rose | Mỹ | ||||
2005 | Yves Chauvin | Pháp |
Nghiên cứu tìm ra cách làm giảm chất thải độc hại khi tạo ra các hóa chất mới. | [106] | |
Robert H. Grubbs | Mỹ | ||||
Richard R. Schrock | Mỹ | ||||
2006 | Roger D. Kornberg | Mỹ |
Làm sáng tỏ cơ chế phân tử của quá trình phiên mã ở tế bào eukaryote. | [107] | |
2007 | Gerhard Ertl | Đức |
Nghiên cứu về các phản ứng hóa học trên bề mặt chất rắn. Công trình này tăng cường sự hiểu biết tại sao tầng ozone đang mỏng đi, cách thức các tế bào nhiên liệu hoạt động và thậm chí tại sao sắt gỉ. | [108] | |
2008 | Roger Y. Tsien | Mỹ |
Khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh học. | [109] | |
Martin Chalfie | Mỹ | ||||
Shimomura Osamu | Nhật Bản Mỹ | ||||
2009 | Venkatraman Ramakrishnan | Anh |
Nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của ribosome | [110] | |
Thomas A. Steitz | Mỹ | ||||
Ada E. Yonath (עדה יונת) |
Israel | ||||
2010 | Richard Heck | Mỹ |
Nghiên cứu tiên phong trong phản ứng nối mạch với Palladium làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ | [111] | |
Ei-ichi Negishi | Nhật Bản | ||||
Suzuki Akira | Nhật Bản | ||||
2011 | Dan Shechtman | Israel |
Khám phá ra Giả tinh thể | [112] | |
2012 | Robert Lefkowitz | Mỹ |
Nghiên cứu về thụ thể bắt cặp với protein G. | [7] | |
Brian Kobilka | Mỹ | ||||
2013 | Martin Karplus | Mỹ Áo |
Nghiên cứu phát triển về các mô hình đa quy mô dành cho các hệ thống hóa học phức tạp | [113] | |
Michael Levitt | Mỹ Vương quốc Anh Israel[114] | ||||
Arieh Warshel | Mỹ Israel | ||||
2014 | Eric Betzig | Mỹ | vì những đóng góp cách mạng cho lĩnh vực quang học nano mà đã phá vỡ niềm tin từ lâu về giới hạn phân giải của kính hiển vi quang học và tạo ảnh | [115] | |
Stefan Hell | Đức | ||||
William E. Moerner | Mỹ | ||||
2015 | Tomas Lindahl | Thụy Điển Vương quốc Anh |
cho cơ chế sửa chữa DNA ở tế bào bị tổn thương | [116] | |
Paul L. Modrich | Mỹ | ||||
Aziz Sancar | Mỹ Thổ Nhĩ Kỳ | ||||
2016 | Jean-Pierre Sauvage | Pháp | cho thiết kế và tổng hợp các cỗ máy phân tử | [117] | |
Fraser Stoddart | Mỹ Anh | ||||
Ben Feringa | Hà Lan | ||||
2017 | Jacques Dubochet | Thụy Sĩ | cho phát triển hiển vi điện tử lạnh giúp xác định cấu trúc với độ phân giải cao của các phân tử sinh học trong dung dịch | [118] | |
Joachim Frank | Mỹ Đức | ||||
Richard Henderson | Anh | ||||
2018 | George P. Smith | Mỹ | cho những nghiên cứu giúp kiểm soát được quá trình tiến hóa, biến đổi và chọn lọc gen để phát triển các protein mới. | [119] | |
Frances Arnold | Mỹ | ||||
Sir Gregory Paul Winter | Anh | ||||
2019 | Yoshino Akira | Nhật Bản | cho những nghiên cứu pin Li-ion. | [120] | |
M. Stanley Whittingham | Anh | ||||
John Bannister Goodenough | Mỹ Đức | ||||
2020 | Emmanuelle Charpentier | Pháp Đức |
cho việc phát triển một phương pháp chỉnh sửa gen | [121] | |
Jennifer Doudna | Mỹ | ||||
2021 | Benjamin List | Đức | cho nghiên cứu phát triển các phân tử xúc tác hữu cơ bất đối xứng | [122] | |
David MacMillan | Mỹ Anh | ||||
2022 | Carolyn R. Bertozzi | Hoa Kỳ |
cho nghiên cứu phát triển hóa học click và hóa học sinh trực giao | [123] | |
Morten Meldal | Đan Mạch | ||||
K. Barry Sharpless | Hoa Kỳ | ||||
2023 | Tập tin:Moungi Bawendi.png | Moungi G. Bawendi | Pháp Tunisie |
cho nghiên cứu chấm lượng tử, những bộ phận nhỏ nhất của công nghệ nano, ứng dụng truyền ánh sáng từ TV và đèn LED, chiếu sáng mô ung thư cho bác sĩ phẫu thuật | [124] |
Louis E. Brus | Hoa Kỳ | ||||
Alexey Ekimov | Hoa Kỳ Nga |