Bão lửa

Hình vẽ bão lửa nhấn chìm Luân Đôn năm 1666

Bão lửa là cách gọi những đám cháy dữ dội đã tự tạo cho mình một hệ thống đối lưu và gió riêng khiến nó trở nên cực kỳ lớn và rất khó kiểm soát hay dập tắt. Nó là một hiện tượng tự nhiên thường hay xuất hiện trong các cơn cháy rừng, cháy đồng cỏ, hay từ những vòi rồng lửa lớn. Trong những trận cháy rừng bão lửa giống như một bức tường lửa cực lớn di chuyển rất nhanh khiến cho việc dập tắt nó trở nên rất khó khăn vì với hệ thống gió riêng lửa có thể băng qua cả một đoạn đường trống trải dài như đường sá, vùng cháy đệm hay dòng sông để đốt cháy phía bên kia của các vùng trống trải này. Bão lửa cũng có thể được hình thành sau những trận dội bom hay từ một cơn cháy nhà bình thường trong các thành phố. Đã có rất nhiều thành phố bị bão lửa thiêu rụi dẫn đến việc biến mất trong lịch sử hoặc phải xây dựng lại hoàn toàn.

Hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão lửa hình thành như kết quả của sự đối lưu của không khí, khi vùng khí nóng tại khu vực bị cháy bắt đầu bốc lên phía trên khiến cho các vùng khí xung quanh đổ vào cung cấp không khí mới khiến cho đám cháy trở nên lớn hơn, từ đó vùng khí nóng lại càng mở rộng ra và thu hút thêm nhiều vùng không khí khác từ đó tạo thành một hệ thống gió riêng khiến cho bão lửa hình thành. Các vòi rồng lửa cũng hình thành nhiều trong lúc này nhưng ít người để ý đến nó vì ngọn lửa cực lớn từ bão lửa thu hút sự chú ý nhiều hơn nhưng vòi rồng lửa khi đủ nóng sẽ tự tạo ra hiệu ứng đối lưu khiến cho lõi lửa bên trong nó mở rộng ra khi đó nó sẽ tạo ra một vòi rồng lửa cực lớn gây cháy nhiều hơn khi nó di chuyển và phóng lửa ra khắp nơi, gió xoáy của vòi rồng sẽ cung cấp không khí cho các ngọn lửa ở xung quanh.

Khói dày đặc từ những cơn bão lửa khi bốc lên cao sẽ tạo ra những đám mây khói kích hoạt sét đánh xuống khiến cho đám cháy càng trở nên lớn và nguy hiểm hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • American National Fire Protection Association (2005), Scawthorn, Charles; Eidinger, John M.; Schiff, Anshel J. (biên tập), Fire Following Earthquake, Issue 26 of Monograph (American Society of Civil Engineers. Technical Council on Lifeline Earthquake Engineering), American Society of Civil Engineers Technical Council on Lifeline Earthquake Engineering , ASCE Publications, tr. 68, ISBN 978-0-7844-0739-4
  • Gess, Denise; Lutz, William (2003) [2002], Firestorm at Peshtigo: A Town, Its People, and the Deadliest Fire in American History, ISBN 978-0-8050-7293-8
  • Glasstone, Philip J.; Dolan biên tập (1977), "Chapter VII — Thermal Radiation and Its Effects” (PDF), The Effects of Nuclear Weapons , United States Department of Defense and the Energy Research and Development Administration, tr. 299, 300, § "Mass Fires" ¶ 7.58
  • Frankland, Noble; Webster, Charles (1961), The Strategic Air Offensive Against Germany, 1939–1945, Volume II: Endeavour, Part 4, Luân Đôn: Her Majesty's Stationery Office, tr. 260–261
  • Hafemeister, David W biên tập (1991), Physics and Nuclear Arms Today, Issue 4 of Readings from Physics Today , Springer, tr. 24, ISBN 978-0-88318-640-4
  • Harris, Arthur (2005), Bomber Offensive , Pen & Sword military classics, tr. 83, ISBN 1-84415-210-3
  • Kartman, Ben; Brown, Leonard (1971), Disaster!, Essay Index Reprint Series, Ayer Publishing, tr. 48, ISBN 978-0-8369-2280-6
  • McRaney, W.; McGahan, J. (ngày 6 tháng 8 năm 1980), Radiation dos reconstruction U.S. occupation forces in Hiroshima and Nagasaki, Japan, 1945–1946 (DNA 5512F) — Final Report for Period ngày 7 tháng 3 năm 1980 – ngày 6 tháng 8 năm 1980 (PDF), Science Applications, Inc, tr. 24, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2006, truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  • Neutzner, Matthias (2010), Abschlussbericht der Historikerkommission zu den Luftangriffen auf Dresden zwischen dem 13. und 15. Februar 1945 (PDF), et all, Landeshauptstadt Dresden, tr. 70, truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011
  • Pyne, Stephen J. (2001), Year of the Fires: The Story of the Great Fires of 1910, Viking-Penguin Press, ISBN 0-670-89990-9
  • Weaver, John; Biko, Dan, Firestorm Induced Tornado, truy cập tháng 2 năm 2012 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác