Bản mẫu:Truyền hình tương lai

Tài liệu bản mẫu
  • Lưu ý: Wikipedia không phải là nơi phỏng đoán tùy tiện: Trừ một vài trường hợp hạn hữu, các sự kiện trong tương lai không mang tính chất bách khoa, vì chúng không thể kiểm chứng được cho đến khi chúng thực sự xảy ra. Đa phần tất cả các bài phải có nguồn thông tin kiểm chứng, và các vấn đề phát sinh trong bài viết phải có độ nổi nhất định khi nó đã xảy ra, tức: nhiều người biết.

Cách dùng

Có thể dùng một trong hai cú pháp sau. <Loại>, <Type> là tham số bắt buộc bao gồm các dạng:

{{Truyền hình tương lai
|loại=<loại>
|<Thế 1: tên bài viết/đoạn>
|<Thế 2: tên chương trình>
|<Thế 3: từ khóa xếp thể loại>
}}
hoặc
{{Future television
|type=<loại>
|<Thế 1: tên bài viết/đoạn>
|<Thế 2: tên chương trình>
|<Thế 3: từ khóa xếp thể loại>
}}

Chương trình đã lên kế hoạch phát sóng

  • show, hoặc program, hoặc chương trình: Đối với các chương trình truyền hình được nhà sản xuất tuyên bố phát sóng, hoặc đang sản xuất. Gồm ba biến thế như hướng dẫn phía trên.
  • Không thế:
    {{Truyền hình tương lai |loại=show}}
  • Có thế cả ba biến:
{{Truyền hình tương lai |loại=show |Đoạn này 
|[[America's Next Top Model, Mùa thi 12]] 
|America's Next Top Model, Mùa thi 12}}

Chuỗi/loạt chương trình sắp chiếu

  • series, serie, hoặc loạt chương trình: Đối với các một chuỗi chương trình trò chơi/phim truyền hình.
  • Không thế:
    {{Truyền hình tương lai |loại=series}}
  • Có thế cả ba biến:
{{Truyền hình tương lai |loại=series |Bài viết này 
|[[America's Next Top Model]] 
|America's Next Top Model}}


Chỉ một tập phim sắp chiếu

  • episode, hoặc tập: Đối với chỉ một tập phim/trò chơi được nhà sản xuất tuyên bố phát sóng. Chỉ có thể thế biến 1 và 2.
  • Không biến thế:
    {{Truyền hình tương lai |loại=episode}}
  • Có thế cả hai biến:
    {{Truyền hình tương lai |loại=episode |Bài này |phim [[Cô gái xấu xí]]}}

Danh sách tập phim sắp chiếu

  • episode list, hoặc danh sách tập: Đối với các tập phim/trò chơi sắp trình chiếu thuộc chuỗi các chương trình đã phát.
{{Truyền hình tương lai |loại=episode list}}
  • Có thế cả hai biến:
{{Truyền hình tương lai |loại=episode list 
|Danh sách này 
|phim [[Heroes (phim truyền hình)|Heroes]]}}

Chương trình đang phát sóng hoặc bị gián đoạn, nhưng chắc chắn có phần kế

  • info, hoặc thông tin: Hộp thoại này được áp dụng có cân nhắc cho tất cả các chương trình TV đang diễn ra; áp dụng rộng rãi cho các bài viết về chương trình sắp/sẽ diễn ra (nội dung bài viết có thể thay đổi hoàn toàn trong tương lai, tùy thuộc vào tác động; bài viết chứa đoạn thông tin chưa sửa đổi phải cảnh báo người đọc biết rõ ràng đây là thông tin tương lai chưa xác thực... Ví dụ như: một trò chơi/phim truyền hình đang phát sóng, có thông báo sản xuất phần/mùa thi mới.
  • Không biến thế:
    {{Truyền hình tương lai |loại=info}}
  • Có thế cả hai biến:
    {{Truyền hình tương lai |loại=info |Bài viết này |[[The Amazing Race]]}}

Chương trình đang gián đoạn giữa phần cũ và phần mới (chắc chắn có)

  • break, hoặc tạm ngưng: giống với info nhưng áp dụng đặc biệt cho các chương trình đang gián đoạn (giữa hai phần/mùa thi mới và cũ).
  • Không biến thế:
    {{Truyền hình tương lai |loại=break}}
  • Có thế cả hai biến:
{{Truyền hình tương lai |loại=break |Bài này 
|chương trình [[America's Next Top Model]]}}

Chương trình đang chiếu, nhưng chắc chắn sẽ có phần kế

  • unfinished, chưa hết, hoặc đang phát sóng: giống với info nhưng áp dụng đặc biệt cho các chương trình vẫn đang trình chiếu.
  • Không biến thế:
    {{Truyền hình tương lai|loại=unfinished}}
  • Có thế cả hai biến:
    {{Truyền hình tương lai |loại=unfinished |Đoạn này |chương trình [[American Idol (Mùa 8)]]}}

Mặc định

  • #default: dạng mặc định khi không có bất kì tham số nào hoặc khi dùng nhưng không nêu rõ phân loại.
  • Không biến thế:
    {{Truyền hình tương lai}}
  • Có thể cả hai biến:
    {{Truyền hình tương lai |Đoạn này |trò chơi truyền hình}}

bài viết/đoạn: Cho phép thế tên bài/đoạn vào hộp thông báo. (Mặc định: Bài viết/đoạn).

từ khóa: Cho phép sửa phân loại chủ đề theo cách đã được mặc định.

Chú ý

Tiêu bản này tự động phân loại bài viết theo thể loại:

Xem thêm

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác