Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USCGC Hamilton (WHEC-715) |
Xưởng đóng tàu | Nhà máy đóng tàu Avondale |
Hạ thủy | ngày 18 tháng 12 năm 1965 |
Nhập biên chế | 18 tháng 3 năm 1967 |
Xuất biên chế | 28 tháng 3 năm 2011 |
Số phận | Chuyển giao cho Hải quân Philippines |
Huy hiệu | |
Lịch sử | |
Philippines | |
Tên gọi | BRP Gregorio del Pilar (PF-15) |
Đặt tên theo | Gregorio del Pilar (1875-1899), một nhà cách mạng người Philippines. |
Bên khai thác | Hải quân Philippines |
Trưng dụng | 13 tháng 3 năm 2011 |
Nhập biên chế | 14 tháng 12 năm 2011 |
Chuyến đi đầu tiên | 18 tháng 7 năm 2011 |
Cảng nhà | Khu vực cảng Vịnh Subic |
Biệt danh | BRP Goyo, BRP Goryo, BRP GDP |
Tình trạng | Bản mẫu:Đang hoạt động |
Huy hiệu | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Gregorio del Pilar (Lớp Hamilton) |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước | 3.250 tấn |
Chiều dài | 378 ft (115 m) |
Sườn ngang | 43 ft (13 m) |
Mớn nước | 8,75 ft (2,67 m) |
Số boong tàu | 7 |
Động cơ đẩy |
list error: mixed text and list (help)
|
Tốc độ | 29 hải lý trên giờ (54 km/h) |
Tầm xa | 14.000 hải lý (25.900 km) |
Tầm hoạt động | 45 ngày |
Số tàu con và máy bay mang được | 2 × RHIB |
Thủy thủ đoàn | 85 |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Tác chiến điện tử và nghi trang |
2 × Mk.36 Super Rapid Blooming Offboard Countermeasures (SRBOC) Chaff and Decoy Launching System [2] |
Vũ khí | |
Máy bay mang theo | 1 × Trực thăng hải quân AgustaWestland AW109 Power[4] |
Hệ thống phóng máy bay | retractable hangar and flight deck |
BRP Gregorio del Pilar (PF-15) là một tàu khu trục phục vụ Hải quân Philippines và là chiếc đầu tiên thuộc lớp tàu khu trục cùng tên. Đây cũng là con tàu thứ hai của Hải quân Philippines đặt theo tên Gregorio del Pilar, một nhà cách mạng được biết đến với vai trò quan trọng trong trận Tirad Pass. Đây cũng là một trong số những tàu chiến hiện đại nhất Đông Nam Á.[5]