Lãnh đạo Ban khóa XIII | |
Trưởng ban | Trần Lưu Quang |
---|---|
Phó Trưởng ban | Thái Thanh Quý (Thường trực) Nguyễn Duy Hưng Nguyễn Hồng Sơn |
Cơ cấu tổ chức | |
Cơ quan chủ quản | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Chức năng | Cơ quan tham mưu Trung ương về kinh tế - xã hội |
Cấp hành chính | Cấp Trung ương |
Văn bản Ủy quyền | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam |
Phương thức liên hệ | |
Trụ sở | |
Địa chỉ | Nhà A4, phố Nguyễn Cảnh Chân, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội |
Trang web | http://kinhtetrunguong.vn/ |
Lịch sử | |
Thành lập | 30 tháng 9 năm 1950 |
9/1950 - 4/1951 | Ban Kinh tế Trung ương |
4/1951 - 1960 | Ban Kinh tế - Tài chính Trung ương |
4/1951 - 1960 | Tiểu ban Công vận Trung ương |
4/1951 - 3/1956 | Tiểu ban Nông vận Trung ương |
3/1956 - 3/1964 | Ban Công tác nông thôn |
1960 - 5/1974 | Ban Tài chính - Thương nghiệp Trung ương (năm 1960) |
1960 - 6/1975 | Ban Công nghiệp Trung ương (năm 1960) |
3/1964 - 11/1991 | Ban Nông nghiệp Trung ương |
7/1972 - 6/1975 | Ban Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương |
12/1972 - 6/1975 | Ban Cơ khí Trung ương |
7/1975 - 4/1989 | Ban Công nghiệp Trung ương |
8/1982 - 2/1984 | Ban Phân phối - Lưu thông Trung ương |
5/1974 - 6/1975 | Ban Kinh tế - Kế hoạch Trung ương |
7/1975 - 2/1978 | Ban Kinh tế Trung ương |
2/1978 - 8/1982 | Ban Kinh tế - Kế hoạch Trung ương |
8/1982 - 4/2007 | Ban Kinh tế Trung ương |
4/2007 - 12/2012 | hợp nhất về Văn phòng Trung ương Đảng |
12/2012 - nay | Ban Kinh tế Trung ương |
Ban Kinh tế Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc định hướng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng về kinh tế - xã hội.
Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI thì Ban Kinh tế Trung ương được thành lập trở lại theo Quyết định số 160/QĐ-TW ngày 28 tháng 12 năm 2012. Trước đó Ban Kinh tế Trung ương được hợp nhất về Văn phòng Trung ương Đảng từ tháng 5 năm 2007.
(Theo Điều 3, Quyết định số 166-QĐ/TW ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị[1])
Thứ tự | Họ tên | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm |
---|---|---|---|
1 | Vương Đình Huệ | 28 tháng 12 năm 2012 - 11 tháng 4 năm 2016 | 3 năm, 105 ngày |
2 | Nguyễn Văn Bình | 11 tháng 4 năm 2016 - 5 tháng 2 năm 2021 | 4 năm, 300 ngày |
3 | Trần Tuấn Anh | 5 tháng 2 năm 2021 - 31 tháng 1 năm 2024 | 3 năm, 269 ngày |
4 | Trần Lưu Quang | 16 tháng 8 năm 2024 - nay | 76 ngày |