Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Benjamin Shurendy Martha | ||
Ngày sinh | 28 tháng 11, 1981 | ||
Nơi sinh | Willemstad, Curaçao, Antille thuộc Hà Lan | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Hubentut Fortuna | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1989–2002 | NAC Breda | ||
2002–2005 | VV Rijsoord | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2006 | DOTO | 18 | (3) |
2006–2008 | RBC Roosendaal | 71 | (20) |
2008–2010 | Quick Boys | 47 | (16) |
2010 | RVVH | ||
2011–2012 | Katwijk | 24 | (10) |
2012–2013 | SC Feijenoord | ||
2013–2014 | Kozakken Boys | 20 | (3) |
2014– | Hubentut Fortuna | ? | (?) |
2015– | RVVH | 12 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008 | Antille thuộc Hà Lan | 5 | (0) |
2013– | Curaçao | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2016 (UTC) |
Benjamin Shurendy Martha (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1981 ở Willemstad, Curaçao, tại Antille thuộc Hà Lan cũ)[1] là một cầu thủ bóng đá, hiện tại thi đấu cho RVVH ở Topklasse.[2]
Martha bắt đầu sự nghiệp bóng đá năm 1989 tại đội trẻ NAC Breda và ký hợp đồng vào mùa hè năm 2002 cho vv Rijsoord ở Ridderkerk.[3] Anh thi đấu cho PVV DOTO cấp nghiệp dư và ký hợp đồng 2 năm cùng với RBC Roosendaal vào mùa hè năm 2006.[4] Sau 2 năm anh thi đấu 71 trận, ghi 20 bàn thắng, rời câu lạc bộ năm 2008 để ký hợp đồng với Quick Boys.[5] Vào ngày 24 tháng 3 năm 2010 anh rời Quick Boys để ký hợp đồng với kình địch RVVH.[6]
Martha hiện tại thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Antille thuộc Hà Lan and earned his first cap vào ngày 6 tháng 2 năm 2008 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Nicaragua.
Anh là anh trai của Eugene Martha, cũng thi đấu cho đội tuyển quốc gia.