Willemstad | |
---|---|
Willemstad tại Curaçao | |
Nhà nước | Vương quốc Hà Lan |
Quốc gia | Curaçao |
Thành lập | 1634 |
Đặt tên theo | William II, Prince of Orange |
Phường | Punda, Otrobanda, Scharloo, Pietermaai Smal |
Dân số (Dự tính 2013) | |
• Tổng cộng | 150.000 |
Thành phố kết nghĩa | Amsterdam, Paramaribo |
Tên chính thức | Khu vực lịch sử của Willemstad, nội thành và cảng, Curaçao |
Tiêu chuẩn | Văn hóa: ii, iv, v |
Tham khảo | 819 |
Công nhận | 1997 (Kỳ họp 21) |
Diện tích | 86 ha |
Vùng đệm | 87 ha |
Willemstad (/ˈwɪləmstɑːt,
Punda được thành lập vào năm 1634, khi người Hà Lan chiếm được hòn đảo từ Tây Ban Nha. Tên ban đầu của Punda là de punt trong tiếng Hà Lan. Otrobanda được thành lập năm 1707, là phần mới của thành phố, được xem là trung tâm văn hóa của Willemstad. Tên của nó xuất phát từ tiếng Papiamentu là otro banda, có nghĩa "phía bên kia". Giáo đường Do Thái Curaçao được xây dựng bởi người Do Thái Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha tới từ Amsterdam và Recife, Brazil.
Hãng hàng không quốc gia của Curaçao là Insel Air có trụ sở chính tại Maduro Plaza.[1] Hoạt động đi lại được phục vụ bởi Sân bay quốc tế Hato.
Du lịch là một ngành công nghiệp lớn và thành phố có một số sòng bạc. Trung tâm thành phố Willemstad có một loạt các kiến trúc thuộc địa chịu ảnh hưởng của phong cách Hà Lan. Nhiều nghiên cứu khảo cổ cũng đã được phát triển ở đó. Chính vì vậy mà thành phố là một điểm hấp dẫn khách du lịch ở khu vực Caribe.[2]
Nhờ vào vị trí gần các mỏ dầu của Venezuela, sự ổn định chính trị và bến cảng nước sâu tự nhiên, Willemstad trở thành địa điểm của một cảng biển và nhà máy lọc dầu quan trọng. Bến cảng của Willemstad là một trong những cảng xử lý dầu lớn nhất ở vùng biển Caribe. Tại một thời điểm đó là nhà máy lọc dầu lớn nhất thế giới thuộc sở hữu của Royal Dutch Shell vào năm 1915.[3]
Nhiều tổ chức tài chính được thành lập tại Willemstad do các chính sách thuế rất ưu đãi của Curaçao.
Willemstad có khí hậu bán khô hạn, tiếp giáp khí hậu xavan nhiệt đới ẩm ướt với mùa hè khô
Dữ liệu khí hậu của Willemstad (Sân bay quốc tế Hato) 1971–2000 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 32.8 (91.0) |
33.2 (91.8) |
33.0 (91.4) |
34.7 (94.5) |
35.8 (96.4) |
37.5 (99.5) |
35.0 (95.0) |
37.7 (99.9) |
38.3 (100.9) |
36.0 (96.8) |
35.6 (96.1) |
33.3 (91.9) |
38.3 (100.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 29.7 (85.5) |
30.0 (86.0) |
30.5 (86.9) |
31.1 (88.0) |
31.6 (88.9) |
32.0 (89.6) |
31.9 (89.4) |
32.4 (90.3) |
32.6 (90.7) |
31.9 (89.4) |
31.1 (88.0) |
30.1 (86.2) |
31.2 (88.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 26.5 (79.7) |
26.6 (79.9) |
27.1 (80.8) |
27.6 (81.7) |
28.2 (82.8) |
28.5 (83.3) |
28.4 (83.1) |
28.7 (83.7) |
28.9 (84.0) |
28.5 (83.3) |
28.0 (82.4) |
27.1 (80.8) |
27.8 (82.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 24.3 (75.7) |
24.4 (75.9) |
24.8 (76.6) |
25.5 (77.9) |
26.3 (79.3) |
26.4 (79.5) |
26.1 (79.0) |
26.3 (79.3) |
26.5 (79.7) |
26.2 (79.2) |
25.6 (78.1) |
24.8 (76.6) |
25.6 (78.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 20.3 (68.5) |
20.6 (69.1) |
21.0 (69.8) |
22.0 (71.6) |
21.6 (70.9) |
22.6 (72.7) |
22.4 (72.3) |
21.3 (70.3) |
21.7 (71.1) |
21.9 (71.4) |
22.2 (72.0) |
21.1 (70.0) |
20.3 (68.5) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 44.7 (1.76) |
25.5 (1.00) |
14.2 (0.56) |
19.6 (0.77) |
19.6 (0.77) |
19.3 (0.76) |
40.2 (1.58) |
41.5 (1.63) |
48.6 (1.91) |
83.7 (3.30) |
96.7 (3.81) |
99.8 (3.93) |
553.4 (21.79) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 1.0 mm) | 8.6 | 5.3 | 2.8 | 2.8 | 2.0 | 3.0 | 6.4 | 5.1 | 4.6 | 7.4 | 9.9 | 11.5 | 70.4 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 77.4 | 76.7 | 76.1 | 77.2 | 77.2 | 77.1 | 77.8 | 77.3 | 77.5 | 79.0 | 79.6 | 78.9 | 77.7 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 261.4 | 247.7 | 270.8 | 246.3 | 258.4 | 267.0 | 287.5 | 295.7 | 257.9 | 245.5 | 236.3 | 240.8 | 3.114,9 |
Phần trăm nắng có thể | 72.8 | 74.6 | 72.5 | 66.2 | 65.9 | 69.5 | 72.6 | 76.5 | 70.5 | 66.8 | 68.0 | 68.1 | 70.3 |
Nguồn: Meteorological Department Curaçao[4] |