Beretta 92

Beretta 92
Beretta 92FS
LoạiSúng ngắn bán tự động
Nơi chế tạo Italy
Lược sử hoạt động
Sử dụng bởi
  •  Ý
  •  Hoa Kỳ(M9)
  •  Pháp(92G)
  • Lược sử chế tạo
    Nhà sản xuấtFabbrica d'Armi Pietro Beretta
    Giai đoạn sản xuất1975–nay
    Các biến thểBeretta 96
    Beretta 98
    ...
    Thông số
    Khối lượng
    • 950 gam (34 oz) (92)
    • 970 gam (34 oz) (92S/SB/F/G)
    • 920 gam (32 oz) (92D)
    • 900 gam (32 oz) (Compact/Vertec)
    Chiều dài
    • 217 milimét (8,5 in)
    • 211 milimét (8,3 in) (Vertec)
    • 197 milimét (7,8 in) (Compact/Centurion)
    Độ dài nòng
    • 125 milimét (4,9 in)
    • 119 milimét (4,7 in) (Vertec)
    • 109 milimét (4,3 in) (Compact/Centurion)

    Đạn
    Chế độ nạpCó các loại hộp tiếp đạn sau:
    • 10, 15, 17, 18, 20 viên (92, 98 series)
    • 11 viên (96 series)
    • 10, 13 viên (Compact L)
    • 8 viên (Compact M)

    Beretta 92 (và các phiên bản cải tiến Beretta 96 và Beretta 98 sản xuất bởi Ý, phiên bản M9 sản xuất bởi Hoa Kỳ, phiên bản PAMAS-G1 sản xuất bởi Pháp, cùng tới 5000 phiên bản khác với các cỡ đạn khác) là loại súng ngắn bán tự động tiêu chuẩn của quân đội Ý, Hoa KỳPháp và một số quân đội các nước khác.

    Súng này vốn do Carlo Beretta, Giuseppe Mazzetti và Vittorio Valle thiết kế và được công ty chế tạo vũ khí Beretta của Ý sản xuất từ năm 1972[1]. Từ giữa thập niên 1980, phiên bản Berretta 92F tham gia cuộc thi thiết kế súng ngắn của quân đội Hoa Kỳ để tìm ứng cử viên thay thế cho M1911 và đã được lựa chọn rồi cải tiến thành súng ngắn M9 của quân đội Hoa Kỳ. Tương tự, phiên bản Berretta 92G tham gia cuộc thi thiết kế súng ngắn cho quân đội Pháp và cũng được lựa chọn rồi cái tiến thành PAMAS-G1.

    Loại quân dụng nguyên mẫu dùng đạn 9×19 mm Parabellum.[2]

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ Muffolini, Ugo. Successo/Beretta 92 a global success 1a.htm "Beretta Web - Page Removed". www.berettaweb.com. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2024. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)
    2. ^ Ayoob, Massad (ngày 28 tháng 9 năm 2007). The Gun Digest Book of Combat Handgunnery. Iola, Wisconsin: Gun Digest Books. tr. 218. ISBN 978-1-4402-1825-5.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: năm (liên kết)

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]


    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
    Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
    Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
    That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
    That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
    Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
    Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
    Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
    Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.
    Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
    Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
    Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành