Big Big World (bài hát)

"Big Big World"
Bìa trước đĩa đơn "Big Big World" của nghệ sĩ Emilia Mitiku
Đĩa đơn của Emilia Mitiku
từ album Big Big World
Ngôn ngữTiếng Anh
Phát hành17 tháng 9 năm 1998 (1998-09-17)
Thể loại
Thời lượng3:22
Hãng đĩa
Sáng tác
  • Emilia Mitiku
  • Lasse Anderson
Sản xuất
  • Urban "Hurb" Eriksson
  • Jørgen "TNT" Møller
  • Günter "Yogi" Lauke
Thứ tự đĩa đơn của Emilia Mitiku
"Big Big World"
(1998)
"Good Sign"
(1999)
Video âm nhạc
"Big Big World" trên YouTube

"Big Big World" là một ca khúc nổi tiếng của ca sĩ người Thụy Điển Emilia Mitiku, phát hành vào ngày 17 tháng 9 năm 1998. Bài hát là lời giới thiệu cho album cùng tên phát hành tháng 10 cùng năm. Ngay khi ra mắt, “Big Big World” đã tạo tiếng vang lớn tại châu Âu và châu Á, giúp cho khán giả thế giới biết đến cái tên Emilia.

Mặc dù đạt thành công lớn ngay lần đầu ra mắt đại chúng, nhưng các sản phẩm sau đó của Emilia lại rất mờ nhạt. "Big Big World" được coi là một trường hợp của “one-hit wonder[2][3].

Ca sĩ người Mỹ gốc Việt Trish Thùy Trang từng thể hiện lại bài hát trong album "I'll Dream of You", phát hành năm 2000[4].

Nội dung bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của Emilia Mitiku, phát hành mùa thu tháng 11 năm 1998. Trước đó, năm 1996, sau khi tốt nghiệp trường trung học âm nhạc Adolf Fredrik, Emilia được phát hiện bởi Lasse Anderson - con trai người quản lý nhóm nhạc ABBA đình đám. Ca khúc “Big Big World” đánh dấu bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của cô[2][3].

Ca khúc - được sáng tác và thu âm khi Emilia vừa tròn 20 tuổi - truyền tải cái nhìn chân thật về cuộc sống nội tâm của một người con gái trước những biến động tình cảm đầu đời[5]. Đối diện với nỗi buồn chia tay người mình yêu, dù đau đớn đến nhường nào, cô gái trong bài hát vẫn tự hứa phải luôn mạnh mẽ để sống tốt[2].

Emilia sử dụng một giọng hát run run, nhỏ nhẹ, kèm theo tiếng thở mong manh, nhưng lại không hề bi lụy, tựa như cô đang an ủi, trấn an cho những người phụ nữ đang trong hoàn cảnh tương tự[3].

Năm nốt đầu tiên của bài hát được lấy từ ca khúc dân ca Thụy Điển "Nu grönskar det"[6]. Bản thân giai điệu "Nu grönskar det" lại được dựa trên giai điệu của bản nhạc "Mer hahn en neue Oberkeet" của Johann Sebastian Bach[7].

Điều trùng hợp là chuyện tình cảm của Emilia sau này cũng giống nội dung ca khúc. Ca sĩ kể đầu những năm 2000, cô chuyển tới Berlin để học đại học. Tại đây, cô gặp người đàn ông mà cô nghĩ là một nửa của mình, thế nhưng mối quan hệ tan vỡ khiến cô đau lòng. Emilia chia sẻ: "Anh ta thật sự đã dạy cho tôi nhiều điều mới, trong đó có cả nỗi đau khi phải chia tay. Thật kỳ lạ khi câu chuyện này lại vô cùng giống với bài hát đầu tiên của tôi"[2].

I can see the first leaf falling, it's all yellow and nice

It's so very cold outside, like the way i'm feeling inside

I'm a big big girl, in a big big world
It's not a big big thing, if you leave me
But i do do feel that
I too too will miss you much
Miss you much...

Outside it's now raining, and tears are falling from my eyes
Why did it have to happen?
Why did it all have to end?

I have your arms around me like fire
But when i open my eyes
You're gone...

Lá vàng mùa thu rơi phủ kín chiếc xe bên dưới
Lời bài hát liên quan đến mùa thu ở đô thị

MV ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đoạn phim ca nhạc của bài hát được quay đen trắng, ghi hình tại thành phố New York. Hình ảnh Emilia xuất hiện ở nhiều địa điểm khác nhau trong thành phố. Lúc thì vội vã giữa phố xá đông người, lúc lại cô đơn, đau buồn đến quằn quại khi đứng trên tầng cao một tòa nhà chọc trời, nhìn xuống thành phố bên dưới. Kết thúc là giữa một con hẻm nhỏ, sâu, nơi cô giống một con cún nhỏ lủi thủi một mình.

Tiếp nhận và đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]

"Big Big World" thành công vang dội ở châu Âu, vươn lên vị trí số một trong các bảng xếp hạng tuần tại 8 nước: Áo, Vlaanderen (Bỉ), Đức, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Đạt vị trí số hai bảng xếp hạng tuần tại Wallonie (Bỉ), Đan Mạch, Pháp, Hungary, Ý. Đứng trong tốp 10 tại Ireland, New Zealand, Phần Lan, Ba Lan, Vương quốc Anh, Scotland, Hy Lạp. Ngày 27 tháng 2 năm 1999, bài hát vươn lên số một Eurochart Hot 100. Tuy nhiên, ở Mỹ, "Big Big World" chỉ đứng thứ 92 trong Billboard Hot 100. Người nghe nhạc tại Việt Nam rất quen thuộc với "Big Big World", vì bài hát cũng từng làm mưa làm gió trên MTV Á Châu[3]. Tại quê nhà Thụy Điển, "Big Big World" lập kỷ lục là đĩa đơn được phát nhanh nhất trên đài phát thanh, với thời lượng phát sóng cứ 13 phút một lần[8].

Đánh giá từ giới báo chí là tương đối tích cực. Các nhà phê bình cho rằng thành công của bài hát ngay trong thời điểm nó ra mắt mùa thu năm 1999, đến từ cách truyền tải đơn giản, với giai điệu chậm rãi, vang lên không ngừng, cộng với lời ca gợi tả nét buồn của mùa thu, đã ghi dấu ấn ngay lập tức trong lòng người nghe[9][10][11].

Về mặt thương mại, bài hát đã được trao giải đĩa vàng tại Pháp, New Zealand, Thụy Sĩ; đĩa bạc tại Vương quốc Anh; đĩa bạch kim tại Áo, Bỉ, Đức, Hà Lan, Na Uy và Thụy Điển. Doanh số bán được của "Big Big World" tính đến năm 2018 là 4,5 triệu bản[2].

Năm 1998, bài hát đã giành được giải thưởng "Bài hát của năm" tại hai lễ trao giải âm nhạc quan trọng của Thụy Điển là GrammisRockbjörnen[12].

Các bản ghi âm phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Áo (IFPI Áo)[61] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[62] 2× Bạch kim 100,000*
Pháp (SNEP)[63] Vàng 250,000*
Đức (BVMI)[64] Bạch kim 500,000^
New Zealand (RMNZ)[65] Vàng 5,000*
Na Uy (IFPI)[66] 2× Bạch kim 40,000*
Thụy Điển (GLF)[67] 3× Bạch kim 90.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[68] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[69] Bạc 200.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Big Big World - Emilia”. Allmusic (Dữ liệu âm nhạc trực tuyến) (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 19 tháng 11 năm 2024.
  2. ^ a b c d e Sơn Thủy (Ngày 27 tháng 11 năm 2018). 'Big Big World' - bản hit duy nhất của Emilia Rydberg suốt 20 năm”. VNExpress. Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  3. ^ a b c d Anh Trâm (Ngày 19 tháng 2 năm 2014). 'Big Big World' – tìm hơi ấm cho ngày lạnh giá”. VNExpress. Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  4. ^ “Big Big World - Trish Thuy Trang”. Youtube. Truy cập Ngày 24 tháng 11 năm 2024.
  5. ^ “Big Big World - Emilia Mitiku”. Genius (Dữ liệu lời bài hát trực tuyến) (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  6. ^ “Nu Grönskar Det - Thể hiện: Ban nhạc Sarek”. Youtube. Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  7. ^ “Cantata BWV 212 "Mer hahn en neue Oberkeet" - Thể hiện: Quỹ J.S. Bach”. Youtube. Ngày 24 tháng 8 năm 2019. Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  8. ^ "The Fastest Growing Record in the History of the Charts". Radio & Records. No. 1274. Ngày 13 tháng 11 năm 1998. p. 24.
  9. ^ “Big Big World - Emilia”. Allmusic (Dữ liệu âm nhạc trực tuyến) (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 19 tháng 11 năm 2024. Đánh giá của Roxanne Blanford
  10. ^ “Band didn't burn Midnight Oil for this one”. Daily News (Kentucky) (bằng tiếng Anh). Ngày 23 tháng 12 năm 1998. Truy cập Ngày 19 tháng 11 năm 2024.
  11. ^ Cassidy, Nina (Ngày 21 tháng 1 năm 1999). “Emilia 'Big Big World' Music Reviews”. The Stanford Daily (bằng tiếng Anh): 6. Truy cập Ngày 19 tháng 11 năm 2024.
  12. ^ “Alla Rockbjörnsvinnare sedan 1979”. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). 2000. Truy cập Ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  13. ^ Big Big World (European CD single liner notes). Emilia. Rodeo Records, Universal Records. 1998. MCD 87155.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ Big Big World (UK CD single liner notes). Emilia. Rodeo Records, Universal Records. 1998. UMD-87190.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  15. ^ Big Big World (UK cassette single sleeve). Emilia. Rodeo Records, Universal Records. 1998. UMC-87190.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  16. ^ Big Big World (Australian CD single liner notes). Emilia. Rodeo Records, Universal Records. 1998. UMD-87185.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  17. ^ "Australian-charts.com – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  18. ^ "Austriancharts.at – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  19. ^ "Ultratop.be – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  20. ^ "Ultratop.be – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  21. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ "Emilia: Big Big World" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  25. ^ "Lescharts.com – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  26. ^ “Emilia - Big Big World” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ "The Irish Charts – Search Results – Big Big World" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – week 51, 1998" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  30. ^ "Charts.nz – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  31. ^ "Norwegiancharts.com – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  32. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  33. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ "Swedishcharts.com – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  35. ^ "Swisscharts.com – Emilia – Big Big World" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  36. ^ "Emilia: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  37. ^ "Emilia Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "Emilia Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ "Emilia Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ “Jaaroverzichten 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  41. ^ “Hits 1998 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  44. ^ “Topp 20 Single Høst 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  46. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  47. ^ “Jahreshitparade 1999”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  48. ^ “Jaaroverzichten 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  49. ^ “Rapports Annuels 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  50. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “European Hot 100 Singles of 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  52. ^ “Classement Singles - année 1999” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  53. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  54. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  55. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  56. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  57. ^ “Topp 20 Single Vinter 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  58. ^ “1999 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 1999. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  59. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 27. ngày 22 tháng 1 năm 2000.
  60. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Emilia – Big Big World” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  62. ^ “Ultratop 50 Albums/Singles Wallonie 1999”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Emilia – Big Big World” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  64. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Emilia; 'Big Big World')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Emilia – Big Big World” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  66. ^ “Norwegian single certifications – Aqua - Barbie Girl” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  67. ^ “Swedish certifications” (PDF). Ifpi. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2009.
  68. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Big Big World')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Emilia – Big Big World” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Big Big World vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.