Bloober Team

Bloober Team S.A.
Loại hình
Công ty đại chúng
Mã niêm yếtNewConnectBLO
Mã ISINPLBLOBR00014
Ngành nghềCông nghiệp trò chơi điện tử
Thành lập6 tháng 11 năm 2008; 16 năm trước (2008-11-06)
Người sáng lập
  • Peter Babieno
  • Peter Bielatowicz
Trụ sở chínhKraków, Ba Lan
Thành viên chủ chốt
Peter Babieno (CEO)
Sản phẩm
Số nhân viên>100[1] (2020)
Công ty con
  • Draw Distance SA (34.98%)[2]
  • Digital Games Services (100%)[3]
  • iPlacement (100%)[3]
  • Neuro-Code (100%)[3]
  • Feardemic (100%)[3]
  • Bloober Team NA (100%)[3]
  • Freeky Games (25.1%)[3]
Websiteblooberteam.com

Bloober Team SAnhà phát triển trò chơi điện tử Ba Lan có trụ sở tại Kraków. Được Peter Babieno và Peter Bielatowicz thành lập vào tháng 11 năm 2008, công ty trở nênnổi tiếng vì là nhà phát triển trò Layers of Fear (2016), Observer (2017) và Blair Witch (2019). Tháng 1 năm 2018, Nhóm Bloober nhận giải thưởng Paszport Polityki trong hạng mục "Văn hóa kỹ thuật số".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bloober Team do Peter Babieno và Peter Bielatowicz thành lập.[4] Studio ban đầu là một phần của Nibris, một nhà phát triển thành lập vào năm 2006, nhưng nhờ tài trợ của nhà đầu tư mà tách khỏi Nibris.[5] Studio chính thức ra mắt vào ngày 6 tháng 11 năm 2008, với nhân công gồm 20 người trong văn phòng tại Krakow. Babieno trở thành tổng giám đốc điều hành cho công ty. Tháng 10 năm 2010, sau quyết định của Nibris rời khỏi ngành kinh doanh phát triển trò chơi, đóng cửa trò chơi Sadness, nhiều nhà phát triển của công ty cũ đã tham gia Bloober Team.[6]

Bloober Team đã nhận được giải thưởng Paszport Polityki trong hạng mục "Văn hóa kỹ thuật số" vào ngày 10 tháng 1 năm 2018.[7] Một dự án mới tên là Project Méliès được công bố vào ngày 8 tháng 3 năm 2018.[8] Tháng 10 cùng năm, tựa game mới Layers of Fear 2 được Gun Media phát hành vào năm 2019.[9]

Năm 2009, Bloober Team thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn iFun4all sp. z o.o. [10] và sau đó tham gia sàn giao dịch chứng khoán NewConnect. Đợt chào bán công khai đầu tiên là vào ngày 23 tháng 9 năm 2016 [11]. Vào ngày 23 tháng 8 năm 2019, công ty đã đổi tên từ iFun4all thành Draw Distance [12]. Bloober Team vẫn là chủ sở hữu của 34,98% cổ phần Draw Distance [2].

Trò chơi phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Nền tảng Thể loại Tham khảo
2010 History Egypt Engineering an Empire iOS, Microsoft Windows, Nintendo DS, PlayStation Portable, Wii Chiến lược [13]
Hospital Havoc Nintendo DS Mô phỏng [14]
Music Master: Chopin iOS, macOS, Microsoft Windows Âm nhạc [15]
2011 Double Bloob Nintendo DSi Hành động [16]
Paper Wars: Cannon Fodder Nintendo DS, PlayStation Portable, Wii, Xbox 360 Chiến lược [17]
2012 A-Men Microsoft Windows, PlayStation 3, PlayStation Vita Câu đố [18]
2013 Deathmatch Village PlayStation 3, PlayStation Vita Đấu trường trận chiến trực tuyến nhiều người chơi [19]
A-Men 2 Microsoft Windows, PlayStation 3, PlayStation Vita Câu đố [20]
2014 Basement Crawl Playstation 4 Hành động [21]
2015 Brawl Android, Linux, macOS, Microsoft Windows, Nintendo Switch, PlayStation 4 [22]
2016 Layers of Fear Linux, macOS, Microsoft Windows, Nintendo Switch, PlayStation 4, Xbox One Tâm lý kinh dị [23][24]
2017 Observer Linux, macOS, Microsoft Windows, Nintendo Switch, PlayStation 4, Xbox One [25]
2019 Layers of Fear 2 Microsoft Windows, PlayStation 4, Xbox One [9]
Blair Witch Microsoft Windows, Xbox One, Playstation 4, Nintendo Switch [26]
2020 The Medium Microsoft Windows, Xbox Series X [1]

Trò chơi bị hoãn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gender Wars trên iOS[27]
  • Future Fight, tên ban đầu: Gender Wars: The Battle, trên iOS[27][28]
  • Last Flight trên Wii[29]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Piejko, Wojciech (ngày 26 tháng 6 năm 2020). “704: The Medium and Call of the Sea on Xbox Series X - Xbox Live's Major Nelson”. Major Nelson. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ a b “ESPI Report 29/2020”. Bloober Team investor relations portal. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f Babieno, Piotr; Rekieć, Konrad (ngày 31 tháng 5 năm 2019). “BLOOBER TEAM S.A. – Sprawozdanie z działalności grupy kapitałowej – Za okres 01.01.2018-31.12.2018” [BLOOBER TEAM S.A. – Report on the activities of the capital group – For the period 01.01.2018-31.12.2018] (PDF). Bloober Team (bằng tiếng Ba Lan).
  4. ^ “Bloober Team Breaks Down the Psychology of 'Hidden Horror' in New Video for >observer_”. Gamasutra. ngày 23 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ Elliott, Phil (ngày 6 tháng 11 năm 2008). “Bloober team announces company formation”. GamesIndustry.biz.
  6. ^ Sterling, Jim (ngày 19 tháng 10 năm 2010). “Sadness developer Nibris no longer makes videogames”. Destructoid. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Kłosiński, Daniel (ngày 10 tháng 1 năm 2018). “Twórcy Observer ze studia Bloober Team laureatami Paszportu Polityki”. Eurogamer.pl.
  8. ^ Wood, Austin (ngày 8 tháng 3 năm 2018). “Project Méliès is the next game from Observer, Layers of Fear dev”. PC Gamer.
  9. ^ a b Chalk, Andy (ngày 25 tháng 10 năm 2018). “Layers of Fear 2 revealed, set to come out next year”. PC Gamer.
  10. ^ Monitor Sądowy i Gospodarczy nr 101/2009 (3204) - Pozycja 65841. National Court Register in Poland, entry for iFun4all. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “ESPI/EBI Report of the admission to trading”. NewConnect.
  12. ^ “ESPI/EBI Report of the name change”. NewConnect.
  13. ^ Chan, Trevor (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Egypt: Engineering an Empire Taking Over WiiWare and DSiWare”. Nintendo Life.
  14. ^ Kaplan, Zach (ngày 26 tháng 7 năm 2010). “Review: Hospital Havoc (DSiWare)”. Nintendo Life.
  15. ^ Fletcher, JC (ngày 13 tháng 4 năm 2010). “Music Master: Chopin is a music game for the classically inclined”. Engadget.
  16. ^ Chan, Trevor (ngày 17 tháng 5 năm 2011). “Double Bloob Now Bouncing on DSiWare Instead”. Nintendo Life.
  17. ^ Elliot, Patrick (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “Bloober Team Working on NGP Launch Title”. Push Square.
  18. ^ Latanicki, Olivier (ngày 17 tháng 10 năm 2012). “A-MEN out today for PS3 with PS Vita Cross Play support”. PlayStation Blog Europe.
  19. ^ Hillier, Brenna (ngày 18 tháng 2 năm 2013). “Deathmatch Village beta due "really soon". VG247.
  20. ^ Yin-Poole, Wesley (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “A-Men 2 announced for PS3 and Vita”. Eurogamer.
  21. ^ Pitcher, Jenna (ngày 24 tháng 1 năm 2014). “Basement Crawl brings its grindhouse flavor to Europe Jan. 29”. Polygon.
  22. ^ Sanchez, Miranda (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “Brawl Coming to PS4 This Week”. IGN.
  23. ^ Romano, Sal (ngày 25 tháng 10 năm 2018). “Layers of Fear 2 announced”. Gematsu.
  24. ^ Wales, Matt (ngày 25 tháng 10 năm 2018). “Observer developer unveils its classic-cinema-themed horror Layers of Fear 2”. Eurogamer.
  25. ^ Romano, Sal (ngày 31 tháng 8 năm 2018). “Observer coming to Switch”. Gematsu.
  26. ^ Billcliffe, James (ngày 10 tháng 6 năm 2019). “Blair Witch returns to reclaim its camera-toting horror crown from Outlast”. VG247.
  27. ^ a b GamesIndustry International (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “Future Fight”. GamesIndustry.biz.
  28. ^ Gilbert, Ben (ngày 9 tháng 2 năm 2010). “Last Flight devs announce 'Gender Wars: The Battle,' an iPad strategy game”. Engadget.
  29. ^ “Last Flight”. Nintendo Life.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Megumin (め ぐ み ん) là một Arch Wizard của Crimson Magic Clan trong Thế giới Ảo, và là người đầu tiên tham gia nhóm của Kazuma
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Tất cả Titan đều xuất phát từ những người Eldia, mang dòng máu của Ymir
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.