Brendon Urie

Brendon Urie
Urie năm 2018
SinhBrendon Boyd Urie
12 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
St. George, Utah, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Viết lời bài hát
  • Nhạc sĩ[1]
Năm hoạt động2004–nay
Phối ngẫu
Sarah Orzechowski (cưới 2013)
Brendon Urie
Nguyên quánLas Vegas, Nevada, Hoa Kỳ
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitepanicatthedisco.com

Brendon Boyd Urie (sinh 12 tháng 4 năm 1987) là ca sĩ sáng tác bài hátnhạc sĩ người Mỹ, được biết với giọng ca chính trong ban nhạc Panic! at the Disco, mà trong đó anh chỉ là thành viên duy nhất.[8]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Urie sinh tại St. George, Utah sau đó gia đình anh chuyển đến Las Vegas, Nevada khi mới hai tuổi.[9] Cha anh là Boyd Urie và mẹ anh là Grace Urie, Urie là người con thứ năm và nhỏ nhất trong gia đình.[10] Anh có một phần tư gốc Polynesia tại Hawaii đến từ mẹ anh. Anh lớn lên trong một gia đình LDS,[10] nhưng đã rời bỏ đức tin vào năm 17 tuổi do không hài lòng với nhà thờ và không tin vào tư tưởng của nó.[11][12][13] Urie học trường trung học Palo Verde ở Las Vegas,[14] nơi anh gặp tay bass Brent Wilson trong lớp guitar của mình. Wilson yêu cầu Urie thử tham gia một ban nhạc, vì họ cần thay một tay guitar.[15]

Anh từng làm việc tại Tropical Smoothie Cafe để trả tiền thuê của ban nhạc. Tại đây, Urie thường hát cho khách hàng nghe. Anh giải thích rằng: "Tôi sẽ hát bất cứ điều gì tôi nghe được, nhưng tôi đã không nhận được yêu cầu làm việc đó. Tôi nhớ mình đã hát một số bài hát của Scorpions, một số bài hát của W.A.S.P từ thập niên 80. Đó là một loạt các bài. Mọi người thích nó, còn một số người thì không. Tôi phải tôn trọng mong ước của người khác, nhưng có một vài người luôn đến để yêu cầu tôi hát và trả tôi bằng tiền boa. Điều đó lúc nào cũng vui".[16]

Urie năm 2013

Urie kết hôn với Sarah Orzechowski vào ngày 27 tháng 4 năm 2013[17][18] sau khi đính hôn vào tháng 9 năm 2011.[19] Hai người đã gặp nhau tại một trong các chương trình của Urie. Tám tháng sau, Hayley Williams từ Paramore đã đưa Sarah đến một trong những chương trình của Urie.[20] Bài hát "Sarah Sarah Smiles", từ album Vices & Virtues của Urie được truyền cảm hứng bởi Orzechowski.[21]

Năm 2013, anh cho biết đã từng "thử nghiệm" với đàn ông, nhưng nói rõ, "Tôi đoán nếu phải phân loại bản thân, tôi nghĩ mình thẳng".[22] Vào tháng 7 năm 2018, Urie tự miêu tả bản thân là người toàn tính luyến ái, nói rằng "Tôi đã kết hôn với một người phụ nữ và tôi rất yêu cô ấy, nhưng tôi không phải đối đàn ông, vì đối với tôi, tôi thích con người... nếu người đó tốt, thì họ là một người tốt".[23]

Vào tháng 2 năm 2017, Urie rời khỏi nhà ở Los Angeles, California, đến một địa điểm bí danh. Việc làm này là để tránh sự chú ý quá mức từ người hâm mộ, cũng như Urie không cảm thấy an toàn trong chính ngôi nhà của mình.[24][25]

Anh được chẩn đoán mắc chứng ADHD và được kê đơn thuốc khi còn nhỏ. Anh thích nói về sức khỏe bản thân với người hâm mộ.[26][27]

Giọng ca

[sửa | sửa mã nguồn]

Urie sở hữu dải giọng tenor kéo dài bốn quãng tám, từ D2 – C7.[28] Giọng anh được biết rộng rãi sau khi phát hành "This Is Gospel" (2013).[4][29]

Anh chỉ ra Frank Sinatra, Queen, David BowieTom Delonge là những người có ảnh hưởng lớn đến mình.[30][31]

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là nghệ sĩ tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ tham gia, với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album
Tên Năm Vị trí cao nhất Album
US
[32]
US
Dance

[33]
CAN
[34]
IRE
[35]
NOR
[36]
NZ
[37]
SWE
[38]
"Love in the Middle of a Firefight"
(Dillon Francis cùng với Brendon Urie)
2014 45 Money Sucks, Friends Rule
"Roses"
(Benny BlancoJuice Wrld cùng với Brendon Urie)
2018 85 58 81 38 [A] [B] Friends Keep Secrets
"Me!"
(Taylor Swift cùng với Brendon Urie)
2019 100 TBA
"—" là không nằm trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó

Vai khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Roses" không nằm trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng lại nằm vị trí thứ mười ở NZ Hot Singles Chart.[39]
  2. ^ "Roses" không nằm trên Swedish Singellista Chart, nhưng lại nằm vị trí thứ năm ở Swedish Heatseeker Chart.[40]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pettigrew, Jason. “Panic! At The Disco Too Weird To Live, Too Rare To Die!”. Alternative Press. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ a b Beaumont, Mark (13 tháng 1 năm 2016). “Panic! at the Disco review – emo pop for a teen rebellion”. The Guardian. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “Panic! at the Disco are back with dark pop punk at HMV”. Tamworth Herald. 18 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ a b “Vocal Range and Profile: Brendon Urie”. Diva Devotee. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ a b “Panic! at the Disco – Death of a Bachelor”. Tuned Up. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ “Panic! At The Disco Too Weird To Live, Too Rare To Die!”. altpress.
  7. ^ Panic at the Disco – Biography tại Allmusic
  8. ^ "Panic! At The Disco's Brendon Urie joins 'Kinky Boots' cast". NME.
  9. ^ Urie, Brendon, I do. Born in St. George, UT. Family moved me to Vegas when I was 2., Twitter, truy cập 1 tháng 5 năm 2019
  10. ^ a b “Growing up is hard to do”. The Guardian. ngày 20 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Panic! At The Disco's frontman on being the only original member left”. The Independent (bằng tiếng Anh). 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập 3 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Out to Win: Panic! at the Disco frontman Brendon Urie takes on Westboro, talks 'gay' past and lapsed Mormonism – David Atlanta”. davidatlanta.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập 3 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ “Sex, Drugs and Show Tunes: Panic! at the Disco's Brendon Urie Talks His Unconventional Road to Kinky Boots Stardom”. people.com.
  14. ^ Weatherford, Mike (17 tháng 6 năm 2011). “Las Vegas' Panic! at the Disco playing House of Blues after weathering lineup changes”. Las Vegas Review-Journal. Truy cập 3 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Panic! at the Disco Biography”. Truy cập 3 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ Valerie Nome (22 tháng 3 năm 2011). “Panic! At The Disco Frontman Moves Forward”. OK!. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập 3 tháng 5 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  17. ^ “Best day of my life. Meet Mrs. Urie”. Brendon Urie Official Twitter Account. Twitter, Inc. ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ “Sarah Urie, Brendon's Wife: 5 Fast Facts You Need to Know”. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ Brendon Urie and Sarah Orzechowski Announce Their Engagement" Lưu trữ 2012-07-06 tại Wayback Machine. Buzznet. 19 tháng 9 năm 2011.
  20. ^ “Brendon Shares How He Met His Wife”. Youtube.
  21. ^ “Panic!'s Brendon Urie Answers Fan Questions!”. SPIN.
  22. ^ James Michael Nichols (8 tháng 11 năm 2013). “Brendon Urie, Panic At The Disco Frontman, Has 'Experimented' With 'Homosexuality And Bisexuality'. Huffington Post.
  23. ^ Beatrice Hazlehurst (6 tháng 7 năm 2018). “Brendon Urie Lays It All Out”. PAPER Magazine.
  24. ^ “Brendon Urie forced to move houses after fan harassment”. Altpress.com. 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “Panic! At The Disco's Brendon Urie forced to move house after 'constant harassment' from fans”. nme.com. ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ thisisthenewgay (22 tháng 12 năm 2016), brendon urie talking about his mental health, truy cập 4 tháng 5 năm 2019
  27. ^ “Brendon Urie's not going to panic about his new responsibilities”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “Vocal Range and Profile: Brendon Urie (Panic! At The Disco)”. Critic of Music. 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ “Which APMA-nominated vocalist has the best pipes?”. Alternative Press. Truy cập 4 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ Sherwin Lainez (18 tháng 1 năm 2016). “Panic! at the Disco's Brendon Urie Talks the Influence of Bowie, Queen, and Sinatra on Death of a Bachelor”. ABC News Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  31. ^ “Icons: The Rock Stars That Changed Your World”. Kerrang!. Bauer Media Group (1097): 40. 4 tháng 3 năm 2006.
  32. ^ “Brendon Urie Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ “Brendon Urie Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ “Brendon Urie Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ “Discography Brendon Urie”. Irish Charts. Truy cập 30 tháng 4 năm 2019.
  36. ^ “Brendon Urie – Chart History: Norway Chart History”. norwegiancharts.com. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “Brendon Urie – Chart History: New Zealand Chart History”. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  38. ^ “Discography – Brendon Urie”. Swedishcharts.com. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 5, 1 februari 2019”. Sverigetopplistan. Truy cập 1 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah