Cô gái đến từ hư vô |
---|
Áp phích phim |
Tên khác | Girl from Nowhere |
---|
Thể loại | Tâm lí Bí ẩn Kịch tính Giật gân |
---|
Kịch bản | Tinnapat Banyatpiyapoj Kongdej Jaturanrasamee Aticha Tanthanawigrai |
---|
Diễn viên | Chicha Amatayakul Chanya McClory |
---|
Quốc gia | Thái Lan |
---|
Ngôn ngữ | Tiếng Thái Lan |
---|
Số mùa | 2 |
---|
Số tập | 85 (mùa 1) 52 (mùa 2) |
---|
Sản xuất |
---|
Thời lượng | 45-60 phút/tập |
---|
Trình chiếu |
---|
Kênh trình chiếu | GMM 25 (mùa 1) Netflix (mùa 1, 2) |
---|
Phát sóng | 4 tháng 8 năm 2018 - 7 tháng 11 năm 2018 (mùa 1) 2 tháng 5 năm 2021 (mùa 2) |
---|
Cô gái đến từ hư vô (tiếng Anh: Girl from Nowhere) là một bộ phim truyền hình Thái Lan ra mắt lần đầu năm 2018 do Chicha Amatayakul đóng vai chính. Phim có nội dung xoay quanh Nanno, một cô gái bí ẩn không nguồn gốc danh tính thường xuyên chuyển đến các ngôi trường khác nhau với mục đích vạch trần những câu chuyện đen tối cùng những mặt xấu, sự giả tạo khác nhau của mỗi người.[1][2][3]
Bộ phim bao gồm hai mùa với mùa đầu tiên được sản xuất và phát hành vào ngày 8 tháng 8 năm 2018 trên GMM 25 và trên Netflix vào ngày 31 tháng 10 năm 2018, mùa thứ hai được phát hành toàn cầu trên Netflix vào ngày 7 tháng 5 năm 2021 lúc nửa đêm theo giờ Los Angeles.[4]
Cô gái đến từ hư vô kể về một nữ sinh xinh đẹp tên Nanno, cô là một cô gái vừa quyến rũ lại vừa máu lạnh. Mỗi tập phim thường là những câu chuyện khác nhau, tại các trường học khác nhau, gợi ra những cám dỗ, thói hư tật xấu cùng các vấn nạn xã hội nhức nhối, những vấn đề lớn, đặc biệt với giới trẻ hiện nay đang mắc phải như: bạo lực học đường, đố kỵ, hãm hại bạn học, bắt nạt hậu bối, quan hệ thể chất,...
Tập 1
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Thầy Win
|
Thanavate Siriwattanagul
|
Vaew
|
Shinaradee Anupongpichart
|
Cô Mali
|
Nijsa Suwannapreksachati
|
Thầy Jib
|
Thananon Meesrisong
|
Hiệu trưởng
|
Phiphob Kamolketsophon
|
Thầy Troe
|
Tempoom Moolsup
|
Mei
|
Naerunchara Lertprasert
|
Ing
|
Palita Kitiyodom
|
Num
|
Jiraphat Vongruempibool
|
Wan
|
Janpim Rachawangmuang
|
Cảnh sát
|
Saranyu Somsre
|
Vệ sĩ
|
Surakij Natho
|
Tập 2
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
I-Tim
|
Pajaree Nantarat
|
Taew
|
Thitinan Khlangphet
|
Hok
|
Poompat Iam-Samang
|
Neung
|
Nutchapan Paramacharoenroj
|
Chit
|
Ratchnon Wasurat
|
Giáo viên
|
Pilasinee Jaroenjitt
|
Huấn luyện viên
|
Khomkrit Treewimol
|
Bạn thân Nanno
|
Papichaya Prapatanan
|
Marco
|
Omair O. Malic
|
Tập 3
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Mew
|
Chonnikan Netjui
|
Pui
|
Sornsiri Chawalitworakul
|
Cô Plearn
|
Ratchanee Boonyatharokul
|
Hiệu trưởng
|
Sran Tongpan
|
Bố Mew
|
Chatcharit Wanitpoonphon
|
Mẹ Mew
|
Nitthanit Kulwiroj
|
Cô gái chuyển trường
|
Darina Boonchu
|
Chủ nhà
|
Kantinan Pirat
|
Vệ sĩ
|
Wanchart Sirikham
|
Thiên tài Guitar
|
Thanut Aubsantie
|
Tập 4
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Dino
|
Natthasit Kotimanaswanich
|
Pop
|
Chatchanan Chantajinda
|
Tap
|
Phakinai Junpiyakul
|
Whan
|
Risa Suzuki
|
To
|
Thanaphat Waranuphap
|
Bố Dino
|
Nuttapol Kummata
|
Mẹ Dino
|
Sumontha Suanpholhat
|
Cô Pum
|
Arpawee Phurahong Seatapram
|
Tập 5
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Hann
|
Tatchapol Thitiapichai
|
Yui
|
Chanicha Boonpanuvichit
|
Jer
|
Yossawat Sittiwong
|
Thun
|
Thanawan Ngamphron
|
Giáo viên
|
Suriyon Saenla
|
Bác sĩ
|
Peeradaj Rangsamran
|
Tập 6-7
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Bam
|
Morakot Liu
|
Chị gái Bam
|
Chidchanok Chumvan
|
Good
|
Pinsuda Saimai
|
O
|
Pranadal Nateprasertkul
|
Teng
|
Pakapol Srtrongmuang
|
Người hầu
|
Phanisa Kungsadan
|
Thầy Vinai
|
Chaianan Soijumpa
|
Por
|
Chayapat Wiratyosin
|
Cô gái nhảy
|
Mullika Saengsiriphaisai
|
Fah
|
Thapanitta Kaewphrom
|
Cherry
|
Bonnie Muanfan Mackay
|
Top
|
Nattapas Samroengruang
|
Pichit
|
Rermthon Kemapech
|
Tập 8
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
TK
|
Ekawat Niratvorapanya
|
Quản gia nhà TK
|
Lerwith Sangsith
|
Hiệu trưởng
|
Chawakorn Phetsaitip
|
Giáo viên 1
|
Preeyasuda Akkarasrisawad
|
Giáo viên 2
|
Sutree Chanachai
|
Chủ cửa hàng
|
Chalanthorn Menakongka
|
Bố TK
|
Poonpipat Rungruengsiri
|
Người giám hộ
|
Chatchai Lekchan
|
Tập 9
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Koh
|
Awat Ratanapintha
|
Thầy Tor
|
Anuchit Sapanpong
|
Suer
|
Somjade Theprangsimankul
|
Sa
|
Atchareeya Potipipittanakorn
|
Kaew
|
Karntheera Kaosaard
|
Duang
|
Priya Sangkhachinda
|
Tang
|
Chompoopuntip Temtanamongkol
|
Boong
|
Kamonporn Kosriyarakwong
|
Tập 10
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Cô Aum
|
Claudia Chakrabandhu Na Ayudhya
|
Cô Pim
|
Rinrada Pornsombutsatien
|
Thầy Fon
|
Pantipa Ubonsan
|
Thầy Man
|
Suchet Rattananon
|
Thầy Kwan
|
Suthakorn Srisawas
|
Thầy Jade
|
Thanisorn Mungkronbunmasak
|
Hiệu trưởng
|
Soontorn Meesri
|
Atom
|
Dechatorn Wasurat
|
Chin
|
Chisanupong Sakunnanthiphat
|
Ball
|
Pisarnsin Korsanan
|
Thu ngân cửa hàng tiện lợi
|
Thanissara Lappatharanon
|
Tập 11
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Ying
|
Apasiri Kittithanon
|
Hiệu trưởng
|
Piyathida Mitrteeraroj
|
Gade
|
Punyapa Srathdatip
|
Cherry
|
Ployyukhon Rojjanatrakul
|
Lilly
|
Patamaporn Jantawong
|
Chompoo
|
Penpitcha Chaiyasert
|
Chompoo (sau đó)
|
Sirada Hathaiwuttipong
|
Jane
|
Ratdaporn Cheung
|
Kim
|
Supawadee Pitakworarat
|
Fah
|
Tanyarath Wongsavat
|
Um
|
Thanisorn Jirawatthnaphan
|
Wi
|
Chayathanus Saradatta
|
New
|
Tisha Wongpimonporn
|
Tập 12-13
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Thap/Tan
|
Kunchanuj Kengkarnka
|
Fong
|
Nutnicha Luanganunkun
|
Chai
|
Khitchaphoom Thanarphat
|
Bell
|
Supavee Palisriroj
|
Proud
|
Thitichaya Chiwpreecha
|
Kai
|
Atikhun Adulpocatorn
|
Meng
|
Nath Owarang
|
Wit
|
Kongkid Visessiri
|
Shorty
|
Chettapat Kueankaeo
|
Tập 1
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Nanai
|
Teeradon Supapunpinyo
|
Petch
|
Theerarat Wongchuen
|
Jeng
|
Sadanon Durongkaveroj
|
Lookmhee
|
Karnpicha Pongpanit
|
Pin
|
Apiradee Phantusintu
|
Thợ chụp ảnh
|
Nautthakan Banyarn
|
Giáo viên Muay
|
Jirah Krittayapong
|
Bố Nanai
|
Prapon Sahavongcharoen
|
Mẹ Nanai
|
Kaneugnooch Choodornwai
|
Tập 2
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Giáo viên Nareumon Trisiriwimol
|
Penpak Sirikul
|
Giáo viên Linda
|
Natda Chawawanid
|
Hiệu trưởng
|
Surapol Poonpiriya
|
Nareumon (lúc trẻ)
|
Orranat Meeklai
|
Ruethai (lúc trẻ)
|
Jarusri Sukrajun
|
Punjan
|
Theerameth Pheerabawornsuk
|
Namneung
|
Jinjutha Korkitthavron
|
Tập 3
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Minnie
|
Patricia Tanchanok Good
|
Bố Minnie
|
Sahajak Boonthanakit
|
Bố Ploen
|
Adisak Treesirikasem
|
Mẹ Ploen
|
Pijika Jittaputta
|
Tập 4
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Nana
|
Thasorn Klinnium
|
Tubtim
|
Apichaya Phanichtrakool
|
Meen
|
Jidapa Sae-eiab
|
Tập 5
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Kaye/K
|
Bhumibhat Thavornsiri
|
Hiệu trưởng
|
Chalee Immak
|
Tập 6
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Giáo viên A
|
Patharawarin Timkul
|
Giáo viên B
|
Chutima Teepanat
|
Hiệu trưởng
|
Vutichai Srisantiroj
|
Mie
|
Sujitra Hemhiran
|
Jelly
|
Phromporn Phrommapirom
|
New
|
Ratchanon Aungsirisawat
|
Tập 7
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Jenny X
|
Phantira Pipityakorn
|
Bố Jenny X
|
Supoj Pongpancharoen
|
Mẹ Jenny X
|
Nipawan Taweepornsawon
|
Tập 8
|
Nhân vật
|
Diễn viên
|
Giáo viên Waan
|
Yarinda Bunnag
|
Junko
|
Ploy Sornarin
|
Từ cuối năm 2016, GMM Grammy đã hợp tác với công ty quảng cáo Thái Lan SOUR Bangkok để sản xuất Girl From Nowhere.[9][10] Trong số ba ý tưởng cho loạt phim mới, đề xuất của Damisa Ongsiriwattana đã được chọn với nội dung là câu chuyện về một nữ sinh bí ấn thường xuyên chuyển đến nhiều trường học khác nhau.[10] Ý tưởng này xuất phát từ sự yêu thích của Ongsiriwattana đối với bộ anime Sứ giả địa phủ và quyết định tạo ra một bộ phim kết hợp giữa thể loại hồi hộp và giả tưởng; đồng thời cũng nói rằng ở Thái Lan chưa có một bộ phim nào có những đặc điểm này.[11]
Cốt truyện của loạt phim ngoài ra cũng được lấy cảm hứng từ Black Mirror, trong đó mỗi tập sẽ là một câu chuyện riêng và khác nhau, nhưng Ongsiriwattana lại hướng câu chuyện từ quan điểm của nữ quyền, theo đó truyện phim dựa trên một trường hợp có thật của một nữ sinh trung học bị "trêu chọc, bắt nạt và thậm chí là cưỡng hiếp".[12]
Ở thời điểm ra mắt phần hai của bộ phim, tác phẩm đã đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng các chương trình Netflix được xem nhiều lần lượt ở Thái Lan, Việt Nam và Philippines, đồng thời cũng lọt top 10 tại các quốc gia khác như Brasil.[13][14][15][16] Bộ phim được đánh giá cao bởi cách kể chuyện độc đáo và việc sử dụng xã hội trung học hiện đại làm bối cảnh cho phim.[17][18]
Năm
|
Hạng mục
|
(Người) đề cử
|
Kết quả
|
2018
|
Giải vàng cho Kịch bản hay nhất của một chương trình truyền hình
|
Tinnapat Banyatpiyapoj, Kongdej Jaturanrasamee và Aticha Tanthanawigrai
|
Thắng
|
Năm
|
Hạng mục
|
(Người) đề cử
|
Kết quả
|
2018
|
Giải đồng cho chiến dịch truyền thông
|
GMM Grammy và SOUR Bangkok
|
Thắng
|
Giải bạc cho Ad That Works
|
GMM Grammy và SOUR Bangkok
|
Thắng
|
Năm
|
Hạng mục
|
(Người) đề cử
|
Kết quả
|
2018
|
Giải vàng cho loạt phim hay nhất
|
|
Thắng
|
Giải vàng cho thương hiệu nội dung giải trí tốt nhất
|
GMM Grammy và SOUR Bangkok
|
Thắng
|
Giải vàng cho chiến dịch marketing qua mạng xã hội hiệu quả nhất
|
GMM Grammy và SOUR Bangkok
|
Thắng
|
Năm
|
Hạng mục
|
(Người) đề cử
|
Kết quả
|
2019
|
Giải vàng cho Effective Lotus
|
SOUR Bangkok
|
Thắng
|
Năm
|
Hạng mục
|
(Người) đề cử
|
Kết quả
|
2021
|
Sáng tạo xuất sắc[19]
|
|
Đề cử
|
Phim trực tuyến xuất sắc[19]
|
|
Đề cử
|
Series châu Á xuất sắc[20]
|
|
Thắng
|
|
---|
Tiếp nối năm 2013 | |
---|
Tiếp nối năm 2014 | |
---|
Tiếp nối năm 2015 | |
---|
Tiếp nối năm 2016 | |
---|
Tiếp nối năm 2017 | |
---|
Tiếp nối năm 2018 | |
---|
Tiếp nối năm 2019 | |
---|
Tiếp nối năm 2020 | |
---|
Tiếp nối năm 2021 | |
---|
Sắp ra mắt | |
---|
|