Cơ quan Chỉ đạo các Dự án Nghiên cứu Quốc phòng Tiên tiến

Defense Advanced Research Projects Agency
Tổng quan Cơ quan
Thành lập7 tháng 2 năm 1958; 67 năm trước (1958-02-07) (as ARPA)
Trụ sởArlington, Virginia, Hoa Kỳ
Số nhân viên240
Ngân quỹ hàng năm2,97 tỷ USD[1]
Các Lãnh đạo Cơ quan
  • Tiến sĩ Steven Walker, Giám đốc [2]
  • Giám đốc Stefanie Tompkins, Quyền phó giám đốc
Trực thuộc cơ quanBộ quốc phòng Hoa Kỳ
Websitewww.darpa.mil
Trụ sở cũ của DARPA ở khu phố Virginia Square ở Arlington. Trụ sở hiện tại nằm ở tòa nhà mới ở 675 Phố North Randolph.

Cơ quan Chỉ đạo các Dự án Nghiên cứu Quốc phòng Tiên tiến, tiếng Anh: Defense Advanced Research Projects Agency - DARPA, là một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ, chịu trách nhiệm phát triển các công nghệ tiên tiến mới dùng cho quân đội. Mục tiêu của DARPA là đảm bảo sự vượt trội về công nghệ quân sự của Quân đội Mỹ, phòng ngừa sự xuất hiện bất ngờ các phương tiện kỹ thuật vũ khí mới và hỗ trợ các nghiên cứu đột phá để thu hẹp khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của họ trong lĩnh vực quân sự.

Tổ chức tiền thân của DARPA là Cơ quan Chỉ đạo các Dự án Nghiên cứu Tiên tiến (the Advanced Research Projects Agency (ARPA)), được Tổng thống Dwight D. Eisenhower thành lập vào năm 1958, là phản ứng của Mỹ đối với vụ phóng vệ tinh Sputnik thành công của Liên Xô năm 1957. Ngay từ khi thành lập, nhiệm vụ của Cơ quan này là đảm bảo cho Mỹ tránh được sự bất ngờ về công nghệ trong tương lai.[3] Bằng cách cộng tác giữa nghiên cứu hàn lâm, sản xuất công nghiệp và các đối tác của chính phủ, DARPA đã xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển để mở rộng các giới hạn về khoa học và công nghệ, thường ngoài phạm vi các yêu cầu quân sự của Mỹ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Budget”. Defense Advanced Research Projects Agency. 19 tháng 2 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ "Dr. Steven H. Walker". Defense Advanced Research Projects Agency. 19 tháng 2 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ Dwight D. Eisenhower and Science & Technology, (2008). Dwight D. Eisenhower Memorial Commission, Source.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.