Cảnh sát Essex

Cảnh sát Essex
Essex Police
Khẩu hiệu Protecting and serving Essex
Tổng quan về cơ quan
Thành lập 1840 (Sở cảnh sát Essex), 1969
Cơ quan tiền nhiệm
  • Essex Constabulary
  • Cảnh sát tuần dương cực nam trên biển
Ngân sách hàng năm 262.5 triệu bảng Anh[1]
Tư cách pháp nhân Chính phủ: cơ quan chính phủ
Kết cấu quyền hạn thực thi pháp luật
Bản đồ vùng quản lý của Cảnh sát Essex
Diện tích 1,400 dặm vuông
Dân số 1,720,000 dân cư
Phạm vi pháp lý nước Anhxứ Wales
Cơ cấu hiến pháp Police Act 1996
Tổng thể
Cơ cấu tổ chức
Trụ sở chính Springfield, Chelmsford
Police Constables 2,909 (thêm 365 đặc vụ)[2]
Cảnh sát hỗ trợ công dân 108[3]
Cảnh sát và phòng chống tội phạm có thẩm quyền Roger Hirst
Điều hành cơ quan Ben-Julian Harrington, Tổng quản lý
Đơn vị chỉ huy cơ bản South
West
North
Sân bay London Stansted
Police Stations/Bases 30
Website
www.essex.police.uk
Lưu ý
* Trụ sở sư đoàn: Chi nhánh trụ sở trong một quốc gia, trong đó cơ quan có thẩm quyền hoạt động bình thường.

Cảnh sát Essex là một lực lượng cảnh sát có trách nhiệm thực thi pháp luật trong hạt Essex, phía đông nước Anh. Hạt Essex có hơn 1.7 triệu người và diện tích khoảng 1.400 dặm vuông. Đây là một trong những lực lượng cảnh sát phi đô thị lớn nhất ở Anh, với hơn 2.900 cảnh sát.

Cảnh sát trưởng là Ben-Julian Harrington,[4] từ tháng 10 năm 2018.

Trợ lý trưởng cảnh sát quan hệ với truyền thông, Steve Worron, cũng đồng thời là ACC cho hoạt động khu vực cho cảnh sát Kent do hai lực lượng cảnh sát này đã thành lập một Tổng cục tội phạm nghiêm trọng chung.[5] Kể từ năm 2017, trợ lý trưởng Nick Downing trở thành người đứng đầu Ban giám đốc tội phạm nghiêm trọng cho cảnh sát Kent và Essex.[6]

Vào tháng 11 năm 2012, cuộc bầu cử Ủy viên Cảnh sát và Tội phạm Essex đầu tiên đã diễn ra, trong đó ứng cử viên bảo thủ Nick Alston đạt được 30,5% phiếu bầu vòng một và 51,5% phiếu bầu vòng hai chống lại ứng cử viên độc lập Mick Thwaites.[7] Alston đặt ra 4 ưu tiên của mình trong tuyên bố bầu cử[8] là 1) chính sách đáp ứng nhu cầu địa phương, 2) chính sách nhanh chóng và chuyên nghiệp, 3) hợp tác và hợp tác hiệu quả giữa Cảnh sát, Hội đồng và Khu vực tình nguyện, và 4) một tiếng nói có ảnh hưởng trong việc tham gia cộng đồng hàng đầu về giảm thiểu và trị an tội phạm, và lắng nghe và nói cho các nạn nhân của tội phạm. Nick Alston đã được bầu với tỷ lệ cử tri 12,8%.[9]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Trụ sở cảnh sát Essex tại Chelmsford

Sở cảnh sát Essex (Essex Constabulary) được thành lập vào năm 1840. Năm 1965, lực lượng này có 1.862 sĩ quan. Tên gọi được rút ngắn thành Cảnh sát Essex (Essex Police) vào năm 1974. Vào tháng 4 năm 2000, nó đã tiếp quản một phần của quận ở phía tây nam (Loughton, Waltham Abbey, Chigwell và Buckhurst Hill) trước đây thuộc Khu vực Cảnh sát Metropolitan.

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
Mũ cảnh sát Essex

Cảnh sát Essex là một trong những lực lượng cảnh sát phi đô thị lớn nhất của Vương quốc Anh với lực lượng hơn 2.900 cảnh sát.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  2. ^ “Tables for 'Police workforce, England and Wales, ngày 31 tháng 3 năm 2013”. Chính phủ HM. Văn phòng thống kê quốc gia. ngày 31 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Performance and Measurement: Essex”. homeoffice.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ “Chief officers”. Essex Police. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “Our organisation: Policing areas, responsibilities and senior officers”. kent.police.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ “Nick Downing - Assistant Chief Constable”. Essex Police (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “Essex police and crime commissioner results”. BBC. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  9. ^ “Essex police and crime commissioner results”. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data