Cổ Triều Tiên
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
2333 TCN (?)/thế kỷ 5 TCN–108 TCN | |||||||||
Bản đồ Đông Bắc Á vào cuối thế kỷ thứ II - đầu thế kỷ thứ I TCN cho thấy lãnh thổ của Cổ Triều Tiên (Gojoseon) | |||||||||
Thủ đô | Vương Hiểm thành | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Triều Tiên cổ | ||||||||
Tôn giáo chính | Vu giáo | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||
Vua | |||||||||
• 2333 TCN (?) - ? | Đàn Quân (vua truyền thuyết) | ||||||||
• ? - 194 TCN | Chuẩn Vương | ||||||||
• 194 TCN - ? | Vệ Mãn | ||||||||
• ? - 108 TCN | Hữu Cừ Vương | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Cổ đại | ||||||||
• Huyền thoại lập quốc | 2333 TCN (?)/thế kỷ 5 TCN | ||||||||
• Vương Hiểm thành thất thủ | 108 TCN | ||||||||
|
Một phần của loạt bài về |
Lịch sử Triều Tiên |
---|
Tiền sử |
Thời kỳ Trất Văn (Jeulmun) |
Thời kỳ Vô Văn (Mumun) |
Cổ Triều Tiên ?–108 TCN |
Vệ Mãn Triều Tiên 194–108 TCN |
Tiền Tam Quốc 300–57 TCN |
Phù Dư, Cao Câu Ly, Ốc Trở, Đông Uế |
Thìn Quốc, Tam Hàn (Mã, Biện, Thìn) |
Tam Quốc 57 TCN–668 |
Tân La 57 TCN–935 |
Cao Câu Ly 37 TCN–668 |
Bách Tế 18 TCN–660 |
Già Da 42–562 |
Nam-Bắc Quốc 698–926 |
Tân La Thống Nhất 668–935 |
Bột Hải 698–926 |
Hậu Tam Quốc 892–936 |
Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly, Hậu Sa Bheor |
Triều đại Cao Ly 918–1392 |
Triều đại Triều Tiên 1392–1897 |
Đế quốc Đại Hàn 1897–1910 |
Triều Tiên thuộc Nhật 1910–1945 |
Chính phủ lâm thời 1919–1948 |
Phân chia Triều Tiên 1945–nay |
CHDCND Triều Tiên Đại Hàn Dân Quốc 1948-nay |
Theo chủ đề |
Niên biểu |
Danh sách vua |
Lịch sử quân sự |
Cổ Triều Tiên là tên gọi cho một quốc gia quân chủ cổ đại và đầu tiên của người Triều Tiên tại trên Bán đảo Triều Tiên xuất hiện vào khoảng thế kỷ 5 TCN trên địa bàn lưu vực sông Liêu - Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo Triều Tiên. Các nước này là Đàn Quân Triều Tiên, Cơ Tử Triều Tiên và Vệ Mãn Triều Tiên, tương ứng với 3 thời kỳ riêng biệt nối tiếp nhau. Hai thời kỳ đầu được nhắc đến trong truyền thuyết, song chưa có bằng chứng khoa học lịch sử nào khẳng định. Giữa các học giả còn nhiều bất đồng về khái niệm Cổ Triều Tiên. Tam quốc di sự, một tài liệu thời Cao Ly thế kỷ 13 ghi chép các truyền thuyết của dân tộc Triều Tiên đã dùng từ "Cổ Triều Tiên" để chỉ thời kỳ Cơ Tử Triều Tiên và thời kỳ Vệ Mãn Triều Tiên. Ngày nay, ở Hàn Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, cách gọi Cổ Triều Tiên để chỉ thời kỳ Đàn Quân Triều Tiên phổ biến hơn.
Cổ Triều Tiên xuất hiện vào khoảng thế kỉ 5 TCN trên địa bàn lưu vực sông Liêu - Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo Triều Tiên.Cuối thế kỉ 3 TCN, vua nước Cổ Triều Tiên là Phủ lên ngôi, tiếp đó con trai là Chuẩn lên ngôi. Ở thời Chuẩn, cư dân các nước Tề, Yên, Triệu không chịu nổi ách thống trị nhà Tần đã chạy sang Triều Tiên. Họ đã cư trú lưu vong bên miền Tây nước Cổ Triều Tiên.
Ở Cổ Triều Tiên, dưới vua có các chức quan như Tướng quốc, Đại phu, Bác sĩ, Tướng quân, có đội quân khá đông đảo tới mấy vạn người, đã từng đánh nhau với nước Yên của Trung Quốc.
Nước Cổ Triều Tiên có bộ luật 8 điều gồm một số điều sau:
Đầu thế kỉ 2 TCN, quý tộc nước Yên là Vệ Mãn đem 1 000 người chạy sang cư trú ở miền Tây Cổ Triều Tiên. Vệ Mãn không ngừng chuẩn bị lực lượng. Vào năm 194 TCN, Vệ Mãn tấn công Vương Hiểm thành, lật đổ Chuẩn, lên làm vua Cổ Triều Tiên lập ra Vệ Mãn Triều Tiên.
Chuẩn chạy xuống nước Thìn Quốc và xây dựng tại đây một nước nhỏ phụ thuộc vào Thìn Quốc, tự xưng là Hàn Vương. Sau khi Chuẩn chết, nước này sáp nhập vào Thìn Quốc.
Năm 108 TCN, Hán Vũ Đế của Nhà Hán Trung Quốc đem quân xâm lược Cổ Triều Tiên, đặt ách thống trị và chia nước này thành 4 quận là Lạc Lãng, Chân Phiên, Huyền Thổ và Lâm Đồn.
Đến năm 82 TCN, nhân dân các dân tộc Triều Tiên nổi dậy đấu tranh giành lại độc lập, buộc quân Hán rút khỏi 3 quận, nhà Hán chỉ còn khống chế được một số khu vực của Lạc Lãng.