Protein được mã hóa bởi gen này là một thành phần của hệ miễn dịch bẩm sinh. CD14 tồn tại dưới hai dạng, một được neo vào màng bằng đuôi glycosylphosphatidylinositol (GPI) (mCD14), một dạng khác là dạng hòa tan (sCD14). CD14 hòa tan xuất hiện sau khi mCD14 "rụng" xuống(48 kDa) hoặc được tiết ra trực tiếp từ các túi nội bào (56 kDa).[5]
Cấu trúc tinh thể tia X của CD14 của con người (4GLP.pdb) cho thấy một cấu trúc đơn thể (monomeric), có xu hướng cuộn thành hình ống, có chứa một túi tận cùng amino kị nước.[6]
CD14 được biểu hiện chủ yếu bởi các đại thực bào và (ở mức độ thấp hơn 10 lần) bởi các bạch cầu trung tính. Nó cũng được biểu hiện ở các tế bào tua. Dạng hòa tan của thụ thể (sCD14) được tiết ra bởi gan và bạch cầu đơn nhân và có nồng độ thấp vừa đủ để tạo phản ứng LPS ở các tế bào không biểu hiện CD14. mCD14 và sCD14 cũng có mặt trên các tế bào ruột.[10] sCD14 cũng có mặt trong sữa mẹ, nơi nó được cho là điều hòa sự phát triển của vi sinh vật trong ruột non.
Bạch cầu đơn nhân CD4 +có thể biệt hóa thành một loạt các tế bào khác nhau, bao gồm các tế bào tua, một con đường biệt hóa được kích thích bởi các cytokine, bao gồm GM-CSF và IL-4.
^Setoguchi M, Nasu N, Yoshida S, Higuchi Y, Akizuki S, Yamamoto S (tháng 7 năm 1989). “Mouse and human CD14 (myeloid cell-specific leucine-rich glycoprotein) primary structure deduced from cDNA clones”. Biochimica et Biophysica Acta. 1008 (2): 213–22. doi:10.1016/0167-4781(80)90012-3. PMID2472171.
^Simmons DL, Tan S, Tenen DG, Nicholson-Weller A, Seed B (tháng 1 năm 1989). “Monocyte antigen CD14 is a phospholipid anchored membrane protein”. Blood. 73 (1): 284–9. PMID2462937.
^Kirkland TN, Viriyakosol S (1998). “Structure-function analysis of soluble and membrane-bound CD14”. Progress in Clinical and Biological Research. 397: 79–87. PMID9575549.
^Kitchens RL (2000). “Role of CD14 in cellular recognition of bacterial lipopolysaccharides”. Chemical Immunology. Chemical Immunology and Allergy. 74: 61–82. doi:10.1159/000058750. ISBN3-8055-6917-3. PMID10608082.
^Tapping RI, Tobias PS (2000). “Soluble CD14-mediated cellular responses to lipopolysaccharide”. Chemical Immunology. Chemical Immunology and Allergy. 74: 108–21. doi:10.1159/000058751. ISBN3-8055-6917-3. PMID10608084.
^“CD14 Is Expressed and Released as Soluble CD14 by Human Intestinal Epithelial Cells In Vitro: Lipopolysaccharide Activation of Epithelial Cells Revisited”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
^Thomas CJ, Kapoor M, Sharma S, Bausinger H, Zyilan U, Lipsker D, Hanau D, Surolia A (tháng 11 năm 2002). “Evidence of a trimolecular complex involving LPS, LPS binding protein and soluble CD14 as an effector of LPS response”. FEBS Letters. 531 (2): 184–8. doi:10.1016/S0014-5793(02)03499-3. PMID12417309.
^Yu B, Wright SD (1995). “LPS-dependent interaction of Mac-2-binding protein with immobilized CD14”. Journal of Inflammation. 45 (2): 115–25. PMID7583357.
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.