Kháng nguyên B-lymphocyte CD19, còn được gọi là phân tử CD19 (Cụm biệt hóa 19), Kháng nguyên bề mặt tế bào lympho B B4,Kháng nguyên bề mặt tế bào TLeu-12 và CVID3 là một protein màng tế bào, ở người nó được mã hóa bởi gen CD19.[3][4] Ở người, CD19 được biểu hiện trong tất cả các tế bào dòng B, trừ các tương bào và trong nang các tế bào tua.[5][6] CD19 đóng hai vai trò quan trọng trong tế bào B của con người. Đầu tiên, CD19 có thể hoạt động như một "bộ điều hợp" protein để huy động protein truyền tín hiệu tế bào đến màng tế bào và thứ hai, CD19 có thể hoạt động trong phức hợp CD19/CD21 để giảm ngưỡng cho các con đường tín hiệu thụ thể tế bào B. Vì nó hiện diện trên tất cả các tế bào B, đây là một chỉ tiêu sinh học cho sự phát triển tế bào lympho B. CD19 cũng có thể sử dụng để chẩn đoán ung thư hạch và có thể được sử dụng làm mục tiêu cho các liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bạch cầu.[6]
Ở người, CD19 được mã hóa bởi gen 7,19 kilobase CD19 nằm trên vai ngắn của nhiễm sắc thể 16.[7][8] Gen này chứa ít nhất mười lăm exon, bốn mã hóa cho miền ngoại bào và chín mã hóa các miền trong tế bào chất, với tổng số 556 amino acid.[8] Các thử nghiệm cho thấy có nhiều phiên bản của mRNA; tuy nhiên, ta mới chỉ phân lập được hai trong số đó ở cơ thể.[7]
^Tedder TF, Isaacs CM (tháng 7 năm 1989). “Isolation of cDNAs encoding the CD19 antigen of human and mouse B lymphocytes. A new member of the immunoglobulin superfamily”. Journal of Immunology. 143 (2): 712–7. PMID2472450.
^Schroeder HW, Rich RR (2013). “Chapter 4: Antigen receptor genes, gene products, and co-receptors”. Clinical immunology: Principles and Practice (ấn bản thứ 4). London. tr. 47–51. ISBN978-0-7234-3691-1. OCLC823736017.
^ abcScheuermann RH, Racila E (tháng 8 năm 1995). “CD19 antigen in leukemia and lymphoma diagnosis and immunotherapy”. Leukemia & Lymphoma. 18 (5–6): 385–97. doi:10.3109/10428199509059636. PMID8528044.
^ abcdeWang K, Wei G, Liu D (tháng 11 năm 2012). “CD19: a biomarker for B cell development, lymphoma diagnosis and therapy”. Experimental Hematology & Oncology. 1 (1): 36. doi:10.1186/2162-3619-1-36. PMID23210908.
^Mei HE, Schmidt S, Dörner T (tháng 11 năm 2012). “Rationale of anti-CD19 immunotherapy: an option to target autoreactive plasma cells in autoimmunity”. Arthritis Research & Therapy. 14 Suppl 5 (5): S1. doi:10.1186/ar3909. PMID23281743.
^Tedder TF, Isaacs CM (tháng 7 năm 1989). “Isolation of cDNAs encoding the CD19 antigen of human and mouse B lymphocytes. A new member of the immunoglobulin superfamily”. Journal of Immunology. 143 (2): 712–7. PMID2472450.
^Tedder TF (tháng 10 năm 2009). “CD19: a promising B cell target for rheumatoid arthritis”. Nature Reviews. Rheumatology. 5 (10): 572–7. doi:10.1038/nrrheum.2009.184. PMID19798033.
^Del Nagro CJ, Otero DC, Anzelon AN, Omori SA, Kolla RV, Rickert RC (2005). “CD19 function in central and peripheral B-cell development”. Immunologic Research. 31 (2): 119–31. doi:10.1385/IR:31:2:119. PMID15778510.
^Carter RH, Wang Y, Brooks S (2002). “Role of CD19 signal transduction in B cell biology”. Immunologic Research. 26 (1–3): 45–54. doi:10.1385/IR:26:1-3:045. PMID12403344.
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.