Cefetamet

Cefetamet
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • (6R,7R)-7-{[(2Z)-2-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-
    2-methoxyiminoacetyl]amino}-3-methyl-8-oxo-
    5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.201.087
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC14H15N5O5S2
Khối lượng phân tử397.432 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C2N1/C(=C(\CS[C@@H]1[C@@H]2NC(=O)C(=N\OC)/c3nc(sc3)N)C)C(=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C14H15N5O5S2/c1-5-3-25-12-8(11(21)19(12)9(5)13(22)23)17-10(20)7(18-24-2)6-4-26-14(15)16-6/h4,8,12H,3H2,1-2H3,(H2,15,16)(H,17,20)(H,22,23)/b18-7-/t8-,12-/m1/s1
  • Key:MQLRYUCJDNBWMV-GHXIOONMSA-N

Cefetamet là một loại kháng sinh cephalosporin.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pubchem. “Cefetamet”. pubchem.ncbi.nlm.nih.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette