Chính đảng bao quát

Chính đảng bao quát (tiếng Anh: catch-all party, nguyên văn 'đảng "bắt hết"' hay big-tent party, 'đảng "lều to" ') là một thuật ngữ chính trị, một loại hiện tượng trong đó một chính đảng hoặc liên minh chính đảng mưu tính dung hợp các quan điểm chính trị khác nhau, đồng thời tiếp nhận những chủ trương và lý niệm của cánh tảcánh hữu, từ đó thu hút nhiều cử tri.

Trong nội bộ chính đảng hoặc liên minh chính đảng thực hành chính sách bao quát, có nhiều đảng phái chính trị nắm giữ quan điểm hoặc ý thức hệ khác nhau thậm chí hoàn toàn tương phản, nhưng mà những đảng phái này có khả năng có chung nhận thức trong một vấn đề nào đó, thí dụ như đảng Tự do Canada cùng chung quan niệm chính trị về việc phản đối Québec độc lập.

Sau chiến tranh Lạnh, Liên Xô tan rã, Đông Âu chuyển hoá mãnh liệt, cuộc đấu tranh ý thức hệ trong phạm vi cộng đồng quốc tế không còn sôi nổi, chính đảng các nước vì mục đích tranh đoạt tối đa phiếu bầu của cử tri, nên bắt đầu phai nhạt màu sắc ý thức hệ của chính đảng, thúc đẩy cương lĩnh tranh cử một cách ôn hoà, đi theo đường lối trung dung, màu sắc ý thức hệ và sự khác biệt chính sách giữa các chính đảng càng ngày càng mờ nhạt.

Các chính đảng vào thế kỉ XIX thường hình thành từ những nguyện vọng cụ thể, đồng thời vì lợi ích cụ thể mà hoạt động, chẳng hạn như giữa thành thị và nông thôn. Sau khi nông dâncông nhân giành được quyền phổ thông đầu phiếu, chính đảng đại diện cho giai cấp của họ bắt đầu hình thành, xung đột lợi ích gia tăng dữ dội.

Mặt khác, trong nền dân chủ đại chúng, các chính sách không nên chỉ dựa vào một nhóm người đặc biệt lấy làm cơ sở ủng hộ, mà hãy tập trung vào việc giành lấy lợi ích chung cho mọi công dân, đồng thời cân đối hài hoà theo hoàn cảnh của từng cá nhân. Bằng cách này, ý tưởng nhận được sự ủng hộ của tất cả công dân đã ra đời. Ngoài ra, mục đích của nó không chỉ là "giành được sự ủng hộ của nhóm người rộng khắp, vượt qua cơ sở ủng hộ có quy định đặc biệt", lại còn là một chính đảng nhận được sự ủng hộ của mọi giai cấp, bất luận ý thức hệ cánh tả hay cánh hữu. Đây là một phương thức tư duy phù hợp chế độ một đảng hơn là chế độ đa đảng, không thể nói có đảng nhất định có dân chủ. Chính đảng bao quát bao gồm các phe nhóm, bè cánh bên trong chính đảng. Mặc dù tương tự với chính đảng quốc dân, nhưng chính đảng quốc dân dựa trên tiền đề là chế độ đa đảng và thay đổi chính quyền, chính đảng bao quát rất ít khả năng thay đổi chính quyền do tính bao quát của nó, dễ có dư địa cho sự thành lập của chế độ một đảng chuyên chính.

Hoa Kỳ, bên trong hai chính đảng lớn đều có tồn tại ý thức hệ chính trị khác nhau, thì dụ Hoa Kỳ ngày nay, đảng Cộng hoà mặc dù do phe bảo thủ thống trị, nhưng nội bộ đảng có không ít nghị sĩ thuộc các phe phái như phe trung gian ôn hoà, phe bảo thủ kinh tế và phe tự do xã hội, các đảng viên Cộng hoà phe tự do kinh tế đồng thời là phe tự do xã hội vẫn có sức ảnh hưởng nhất định ở đông bắc Hoa Kỳ.[1] Đồng dạng, đảng Dân chủ mặc dù do phe tiến bộ và phe tự do xã hội thống trị, nhưng phe ôn hoà và phe bảo thủ vẫn có tỉ lệ nhất định bên trong đảng.

Venezuela, ý thức hệ của mỗi chính đảng phe đối lập thực hành thì khác hẳn, không giống bất kì đảng nào, thí dụ đảng Hành động dân chủ thuộc trung gian thiên tả và đảng Chính nghĩa đệ nhất thuộc trung gian thiên hữu đều phản đối đảng cầm quyền đảng Xã hội chủ nghĩa thống nhất Venezuela, do đó đã cùng nhau tổ chức và thành lập liên minh chính đảng Hội nghị bàn tròn Đoàn kết Dân chủ.

Phong trào Ngũ Tinh thành lập năm 2009 tại Ý bởi vì cao trào phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng, cho nên đã giành được sự ủng hộ của không ít cử tri trẻ tuổi và người Ý phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng, lại còn giành thắng lợi lớn trong cuộc bầu cử quốc hội Ý năm 2013, trở thành đảng lớn thứ hai trong hạ viện về số phiếu bầu, vượt qua đảng Dân chủ Ý - đảng giành được số ghế ngoài mức quy định dựa vào cơ chế đại diện tỉ lệ trong danh sách của hệ thống bầu cử Ý, nhưng đảng này từ chối hợp tác với bất kì liên minh chính đảng nào trong nước, bao gồm bác bỏ kiến nghị của đảng Dân chủ yêu cầu tổ chức và xây dựng chính phủ liên hiệp.

Tuy nhiên, bản thân phong trào Ngũ Tinh (M5S) không tự nhận là chính đảng thuộc về phe tả hay phe hữu, nhưng lại kết minh với nhiều chính đảng dân tuý chủ nghĩa cánh hữu ở nước khác, đồng thời kết minh và hợp thành đảng đoàn với đảng Độc lập Anh Quốc vốn có chủ trương rút khỏi Liên minh châu Âu.

Ví dụ khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ David C. King, "The Polarization of American Parties and Mistrust of Government" in Why People Don't Trust Government (eds. Joseph S. Nye, Philip Zelikow, David C. King: Harvard University Press, 1997).
  2. ^ 加藤秀治郎ほか著 『新版 政治学の基礎』 一藝社、2002年、97頁
  3. ^ 加藤秀治郎, 岩渕美克 『政治社会学 第5版』 一藝社、2013年、71頁
  4. ^ Glenn D. Hook; Julie Gilson; Christopher W. Hughes; Hugo Dobson (2001). Japan's International Relations: Politics, Economics and Security. Routledge. tr. 58. ISBN 978-1-134-32806-2.
  5. ^ 久米郁男 (ほか) (2011). 政治学 Political science : scope and theory. New liberal arts selection (bằng tiếng Nhật) . 有斐閣. tr. 500. ISBN 978-4-641-05377-9. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  6. ^ Sarah Elise Wiliarty (16 tháng 8 năm 2010). The CDU and the Politics of Gender in Germany: Bringing Women to the Party. Cambridge University Press. tr. 218–221. ISBN 978-1-139-49116-7.
  7. ^ Pallaver, Günther (2008). “South Tyrol's Consociational Democracy: Between Political Claim and Social Reality”. Trong Jens Woelk; Francesco Palermo; Joseph Marko (biên tập). Tolerance Through Law: Self Governance and Group Rights In South Tyrol. Martinus Nijhoff Publishers. tr. 305, 309. ISBN 978-90-04-16302-7.
  8. ^ Lublin, David (2014). Minority Rules: Electoral Systems, Decentralization, and Ethnoregional Party Success. Oxford University Press. tr. 229. ISBN 978-0-19-994884-0.
  9. ^ Diamond, Larry (tháng 4 năm 2002). “Elections Without Democracy: Thinking About Hybrid Regimes” (PDF). Journal of Democracy. 13 (2): 31, 32. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ McCargo, Duncan (tháng 10 năm 2005). “Cambodia: Getting Away with Authoritarianism?” (PDF). Journal of Democracy. 16 (4): 98. doi:10.1353/jod.2005.0067. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ Hughes, Caroline (January–February 2009). “Consolidation in the Midst of Crisis” (PDF). Asian Survey. 49 (1): 211–212. doi:10.1525/as.2009.49.1.206. ISSN 1533-838X. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ Hertner, Isabelle; Sloam, James (2014). “The Europeanisation of the German Party System”. Trong Erol Külahci (biên tập). Europeanisation and Party Politics: How the EU affects Domestic Actors, Patterns and Systems. ECPR Press. tr. 35. ISBN 978-1-907301-84-1.
  13. ^ Gallas, Daniel (29 tháng 3 năm 2016). “Dilma Rousseff and Brazil face up to decisive month”. BBC News. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ Mohammadighalehtaki, Ariabarzan (2012). Organisational Change in Political Parties in Iran after the Islamic Revolution of 1979. With Special Reference to the Islamic Republic Party (IRP) and the Islamic Iran Participation Front Party (Mosharekat) (Ph.D. thesis). Durham University. tr. 176.
  15. ^ Sophie Di Francesco-Mayot (2017). “The French Parti Socialiste (2010–16): from office to crisis”. Trong Rob Manwaring; Paul Kennedy (biên tập). Why the Left Loses: The Decline of the Centre-Left in Comparative Perspective. Policy Press. tr. 162. ISBN 978-1-4473-3269-5.
  16. ^ “Législatives : "Le parti d'Emmanuel Macron a un caractère attrape-tout". Les Inrocks.
  17. ^ Sventlana S. Bodrunova; Anna A. Litvinenko (2013). “New media and political protest: the formation of a public counter-sphere in Russia, 2008–2012”. Trong Andrey Makarychev; Andre Mommen (biên tập). Russia's Changing Economic and Political Regimes: The Putin Years and Afterwards. Routledge. tr. 35. ISBN 978-1-135-00695-2.
  18. ^ Lisi, Marco; Freire, André (2014). “The selection of political party leaders in Portugal”. Trong Jean-Benoit Pilet; William Cross (biên tập). The Selection of Political Party Leaders in Contemporary Parliamentary Democracies: A Comparative Study. Routledge. tr. 124. ISBN 978-1-317-92945-1.
  19. ^ Gallagher, Tom; Allan M. Williams (1989). “Southern European socialism in the 1990s”. Trong Tom Gallagher; Allan M. Williams (biên tập). Southern European Socialism: Parties, Elections, and the Challenge of Government. Manchester University Press. tr. 271. ISBN 978-0-7190-2500-6.
  20. ^ Maguire, Maria (1986). “Ireland”. Trong Peter Flora (biên tập). Growth to Limits: Germany, United Kingdom, Ireland, Italy. Walter de Gruyter. tr. 333. ISBN 978-3-11-011131-6.
  21. ^ O'Malley, Eoin (2011). Contemporary Ireland. Palgrave Macmillan. tr. 13. ISBN 978-0-230-34382-5.[liên kết hỏng]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác