Charles Haughey | |
---|---|
Haughey năm 1967 | |
Chức vụ | |
Taoiseach | |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 3 năm 1987 – 11 tháng 2 năm 1992 |
Tiền nhiệm | Garret FitzGerald |
Kế nhiệm | Albert Reynolds |
Nhiệm kỳ | 9 March 1982 – 14 December 1982 |
Tiền nhiệm | Garret FitzGerald |
Kế nhiệm | Garret FitzGerald |
Nhiệm kỳ | 11 December 1979 – 30 June 1981 |
Tiền nhiệm | Jack Lynch |
Kế nhiệm | Garret FitzGerald |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Irish |
Sinh | Castlebar, County Mayo, Ireland | 16 tháng 9 năm 1925
Mất | 13 tháng 6 năm 2006 Kinsealy, Dublin, Ireland | (80 tuổi)
Nguyên nhân mất | Ung thư tuyến tiền liệt |
Nơi an nghỉ | St. Fintan's Cemetery, Sutton |
Nghề nghiệp | |
Đảng chính trị | Fianna Fáil |
Họ hàng | Seán Lemass (bố vợ) |
Con cái | 4, including Seán |
Học vấn | Trường Thánh Giuse |
Alma mater | Đại học Cao đẳng Dublin |
Phục vụ trong lực lượng vũ trang | |
Thuộc | Ireland |
Phục vụ | Irish Army |
Năm tại ngũ | 1941–1957 |
Đơn vị | Army Reserve |
Charles James Haughey (16 tháng 9 năm 1925 - 13 tháng 6 năm 2006) là một chính trị gia người Ireland gốc Fianna Fáil . Ông là Taoiseach trong ba lần khác nhau: 1979 đến 1981, tháng 3 năm 1982 đến tháng 12 năm 1982 và năm 1987 đến năm 1992.
Ông cũng là Bộ trưởng của Gaeltacht từ năm 1987 đến năm 1992, Lãnh đạo phe đối lập từ năm 1981 đến năm 1982 và năm 1982 đến năm 1987, Lãnh đạo của Fianna Fáil từ năm 1979 đến năm 1992, Bộ trưởng Phúc lợi xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế từ năm 1977 đến năm 1979, Bộ trưởng Bộ Tài chính từ năm 1966 đến năm 1970, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp từ năm 1964 đến năm 1966, Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ năm 1961 đến năm 1964 và Thư ký Quốc hội cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ năm 1959 đến năm 1961.[1]