Clerodendrum quadriloculare

Clerodendrum quadriloculare
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Asterids
Bộ: Lamiales
Họ: Lamiaceae
Chi: Clerodendrum
Loài:
C. quadriloculare
Danh pháp hai phần
Clerodendrum quadriloculare
(Blanco) Merr.
Các đồng nghĩa[1]
  • Ligustrum quadriloculare Blanco
  • Clerodendrum blancoanum Fern.-Vill.
  • Clerodendrum navesianum Vidal

Clerodendrum quadriloculare (còn được gọi là bân bấn lá đồng (tiếng Anh: bronze-leaved clerodendrum), cây pháo hoa,[2][3] Ngọc nữ Philippine,[3] trong tiếng Anh; bagawak hoặc bagawak morado[2][3] trong tiếng Filipino) là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc ở New GuineaPhilippines. Nó là một trong nhiều loài trước đây thuộc họ Verbenaceae, nhưng sau đó được chuyển sang họ Lamiaceae dựa trên các nghiên cứu phân tử.[4][5][6][7] Cây ra hoa trông rất đẹp trong vườn, nhưng lại khó diệt trừ.

Bân bấn lá đồng là một loại cây bụi có kích thước trung bình đến lớn, mọc ở độ cao khoảng 5 m (16 ft). Nhánh và cành đều có bốn mặt. Các lá mọc thành cặp đối xứng nhau và mọc đối xứng trên các cuống lá. Phiến lá hình thuôn dài có chiều dài đến 20 cm (8 in), mặt trên màu xanh lục và mặt dưới màu tía; chúng có đáy tròn, mép lá lượn sóng và đầu lá nhọn. Các cụm hoa có màu sặc sỡ được nở ra ở đầu các chồi lá. Mỗi đóa chứa nhiều hoa với các ống màu hồng mảnh dài khoảng 7 cm (3 in), cuối mỗi hoa là năm thùy hoa màu trắng mảnh, lá bao hoa dài khoảng 1,5 cm (0,6 in). Hoa hình elip, quả nang chứa 4 hạt.[8] Các ống hoa đặc biệt dài và cần có côn trùng thụ phấn.[9]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Bân bấn lá đồng có nguồn gốc từ Philippines và Papua New Guinea, và cũng đã được ghi nhận tìm thấy từ Samoa thuộc Mỹ, Liên bang Micronesia, Fiji, Polynesia thuộc Pháp, Guam, quần đảo Marshall, quần đảo Bắc Mariana, Palau và Samoa, cũng như Puerto Rico,[8] Singapore và Hawaii. Ngoài công viên và vườn, nó cũng được tìm thấy ở ven đường và trên các khu đất bị xáo trộn, đồng cỏ, ven rừng và các khu rừng nguyên sinh, ở đó nó có thể thay thế các loài bản địa.[9]

Sự xâm lấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Bân bấn lá đồng được trồng như một loại cây bụi trang trí vườn nhưng nó đã tự nhiên hóa ở nhiều nơi, trong đó một số nơi nó được xem như một loài xâm lấn.[8] Đây là một loài cây bụi phát triển nhanh và mạnh mẽ, có các chồi của nó có thể phát triển thành bụi rậm. Ngoài ra, cành giâm và các đoạn rễ tách rời cũng có thể phát triển thành cây mới, hạt giống dễ nảy mầm của cây sẽ được động vật và các loài chim lây lan qua đường phân của chúng.[8] Loại cây bụi này có thể phát triển dưới ánh nắng mạnh, bóng râm một phần và bóng râm mát, và ở một số nơi chúng phát triển thành một lớp phủ mặt đất dày đặc, chuyên biệt dưới tán rừng.[9]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiết xuất từ lá cây của loài thực vật này đã được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa chứng khó tiêu và làm giảm đau bụng. Trong một nghiên cứu, chất chiết xuất được phát hiện là không độc và có khả năng gây giãn các tế bào cơ trơn, với các tác dụng tương đương với tác dụng của việc sử dụng atropine, một phương pháp điều trị tiêu chuẩn.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clerodendrum quadriloculare (Blanco) Merr”. Plants of the World Online. The Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew. 24 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b Rojo, Justo P. (1999). Revised Lexicon of Philippine Trees. Los Baños, Laguna, Philippines: Forest Products Research and Development Institute, Department of Science and Technology. ISBN 9716260024.
  3. ^ a b c Marciano, Marietta R. biên tập (2012). Philippine Native Trees 101: Up Close and Personal. Green Convergence for Safe Food, Healthy Environment and Sustainable Economy, & Hortica Filipina Foundation, Inc. ISBN 978-971-95469-0-0.
  4. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  5. ^ Cantino, P.D., Harley, R.M. & Wagstaff, S.J. 1992. Genera of Labiatae: status and classification. tr. 511–522. In: Raymond M. Harley and Tom Reynolds (hiệu đính). Advances in Labiate Science. Richmond, Royal Botanic Gardens, Kew.
  6. ^ Wagstaff, Steven J.; Hickerson, Laura; Spangler, Russ; Reeves, Patrick A.; Olmstead, Richard G. (1998). “Phylogeny in Labiatae s. l., inferred from cpDNA sequences”. Plant Systematics and Evolution. 209 (3–4): 265–274. doi:10.1007/BF00985232.
  7. ^ “Pacific Island Ecosystems at Risk”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ a b c d Jackson, Grahame. “Fireworks: Clerodendrum quadriloculare. Pacific Pests, Pathogens & Weeds fact sheets. Australian Centre for International Agricultural Research. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ a b c Rojas-Sandoval, Julissa; Acevedo-Rodríguez, Pedro (ngày 21 tháng 9 năm 2012). Clerodendrum quadriloculare (bronze-leaved clerodendrum)”. Invasive Species Compendium. CABI. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Jonatas-Tongol, K.A.S.; Ysrael, M.C. (2015). “The antispasmodic effect of Clerodendrum quadriloculare (Blanco) Merr. leaf extracts” (PDF). International Journal of Pharmacy. 5 (2): 536–540. ISSN 2249-1848.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
Wire, briar, limber-lock Three geese in a flock One flew east, one flew west And one flew over the cuckoo's nest.
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn