Cyd Charisse

Cyd Charisse
Charisse in 1949
SinhTula Ellice Finklea
(1922-03-08)8 tháng 3, 1922
Amarillo, Texas, Hoa Kỳ
Mất17 tháng 6, 2008(2008-06-17) (86 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtNhồi máu cơ tim
Nơi an nghỉHillside Memorial Park Cemetery
Tên khácLily Norwood
Felia Siderova
Maria Istomina
Nghề nghiệpDiễn viên, vũ công
Năm hoạt động1939–2007
Phối ngẫu
Nico Charisse
(cưới 1939⁠–⁠1947)

Tony Martin (cưới 1948–2008)
Con cái2

Cyd Charisse (8 tháng 3 năm 1922 - 17 tháng 6 năm 2008)[1] là một nữ diễn viênvũ công người Mỹ.

Sau khi khỏi bệnh bại liệt khi còn nhỏ, và theo học múa ba lê, Charisse bước vào điện ảnh trong những năm 1940. Vai diễn của bà thường tập trung vào khả năng khiêu vũ, và bà đã được ghép đôi với Fred AstaireGene Kelly trong các phim  Singin' in the Rain (1952), The Band Wagon (1953), Brigadoon với Gene Kelly và đóng chung với Van Johnson (1954) trong Silk Stockings (1957). Bà ngừng diễn các vai khiêu vũ trong các bộ phim vào cuối năm 1950, nhưng vẫn tiếp tục diễn xuất trong điện ảnh và truyền hình. Vào năm 1992 Charisse đã có vai diễn đầu tay tại sân khấu kịch Broadway. Trong những năm sau đó, bà thảo luận về lịch sử của phim âm nhạc Hollywood trong các bộ phim tài liệu, chủ yếu trong phim tài liệu That's Entertainment! III năm 1994. Charisse đã được trao tặng Huân chương Nghệ thuật quốc gia và Nhân văn năm 2006.

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rhumba Serenade (1941)
  • Poeme (1941)
  • I Knew It Would Be This Way (1941)
  • Did Anyone Call? (1941)
  • Magic of Magnolias (1942)
  • This Love of Mine (1942)
  • 1955 Motion Picture Theatre Celebration (1955)

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • What's My Line—Tribute Episode to Fred Allen, air date - ngày 18 tháng 3 năm 1956[2]
  • Medical Center—Season 6, Episode 16, "No Way Home" (1975)
  • Murder, She Wrote—Season 2, Episode 1, "Widow, Weep for Me" (1985)

Sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Les Poupées de Paris (1962) (chỉ lồng tiếng)
  • A Two Act Revue (1964)
  • Illya Darling (1968)
  • Can-Can (1969)
  • No, No, Nanette (1972)
  • Greenwich Village Follies of 1923 (1981)
  • Cactus Flower (1983)
  • Charlie Girl (1986)
  • Grand Hotel (1992) (thay cho Liliane Montevecchi)

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cyd C. Martin”. Social Security Death Index. New England Historic Genealogical Society. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ "Fred Allen tribute episode, part 3/4" - ngày 18 tháng 3 năm 1956 broadcast of "What's My Line?" trên YouTube

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Super Pokémon Eevee Edition
Super Pokémon Eevee Edition
Super Pokémon Eevee Edition is a Pokémon fangame that tries to recapture the classic nostalgia of the second generation
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.