Danh sách đĩa nhạc của Fun. | |
---|---|
Album phòng thu | 2 |
Album trực tiếp | 2 |
Video âm nhạc | 7 |
Đĩa đơn | 11 |
Danh sách đĩa nhạc của ban nhạc indie pop Mỹ Fun. bao gồm 2 album phòng thu, 1 album trực tiếp, 11 đĩa đơn và 7 video ca nhạc.
Đĩa đơn "We Are Young" giúp Fun trở nên nổi tiếng thế giới khi đứng nhất tại bảng xếp hạng âm nhạc danh giá Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ.
Tên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Lượng bán hàng | Chứng nhận | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Mỹ Alt. [2] |
Mỹ Rock [3] |
Úc [4] |
Áo [5] |
Canada [6] |
Pháp [7] |
Ireland [8] |
New Zealand [9] |
Thụy Điển [10] |
Anh [11] | ||||
Aim and Ignite |
|
71 | 20 | 23 | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
Some Nights |
|
3 | 1 | 1 | 2 | 11 | 5 | 37 | 8 | 3 | 36 | 4 | ||
"—" Album không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Album | Chi tiết album |
---|---|
Fun. Live at Fingerprints |
|
Năm | Đĩa đơn | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận (theo doanh số) |
Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [21] |
Mỹ Alt. [22] |
Mỹ Rock [23] |
Úc [24] |
Áo [5] |
Canada [25] |
Ireland [26] |
Ý |
New Zealand |
Anh [27] | ||||
"At Least I'm Not as Sad (As I Used to Be)"[28] | 2009 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Aim and Ignite | |
"All the Pretty Girls"[29] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Believe in Me"[30] | 2010 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | A Winter's Night 2011 | |
"Walking the Dog"[31] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Aim and Ignite | ||
"C'mon"[32] (với Panic! at the Disco) |
2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"We Are Young" (hợp tác với Janelle Monáe) |
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | Some Nights | ||
"Some Nights" | 2012 | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 4 | 6 | 9 | 1 | 7 | ||
"Carry On" | 20 | 7 | 2 | 44 | — | 18 | 46 | 26 | 28 | 126 | |||
"Why Am I the One" | 2013 | — | — | — | 57 | — | — | — | — | — | 169 | ||
"All Alone"[40] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Sight of the Sun"[41] | 2014 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Girls, Vol. 1 | |
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory. |
Ca khúc | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"All the Pretty Girls" | 2009 | Isaac Rentz[42] |
"Walking the Dog" | 2010 | Skinny[43] |
"We Are Young" (có sự tham gia của Janelle Monáe) |
2011 | Marc Klasfeld[44] |
"Some Nights (Intro)" | 2012 | Poppy de Villanueve[45] |
"Some Nights" | Anthony Mandler[46] | |
"Carry On" | ||
"One Foot" | 2013 | Mister Whitmore[47] |
"Why Am I the One" | 2013 | Jordan Bahat[48] |
|url=
(trợ giúp). lescharts.com. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
|format=
cần |url=
(trợ giúp) (single). Hassle Records. 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |artist=
(gợi ý |others=
) (trợ giúp)
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
|format=
cần |url=
(trợ giúp) (single). Friends vs Records. 2010. FVSR018. Đã bỏ qua tham số không rõ |artist=
(gợi ý |others=
) (trợ giúp)
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)