Du lịch ẩm thực

Buổi liên hoan của khách du lịch ở Đà Lạt với đặc sản rượu vang Đà Lạt
Cà phê vỉa hè ở Cần Thơ, nhấm nháp ly cà phê bình dân là một trải nghiệm du lịch bụi

Du lịch ẩm thực (tiếng Anh: Culinary tourism hay Food tourism) là hoạt động khám phá ẩm thực với mục đích du lịch[1]. Đây được coi là một phần quan trọng của trải nghiệm du lịch[2] (như câu nói "Đi đâu, ăn gì"). Ăn uống bên ngoài là sở thích phổ biến đối với khách du lịch và đối với khách du lịch thì đồ ăn được cho là có tầm quan trọng ngang với khí hậu, chỗ ởphong cảnh[2]. Du lịch ẩm thực trở nên nổi bật vào năm 2001 sau khi vị Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Ẩm thực Thế giới là Erik Wolf đã viết một bài báo về chủ đề này[3].

Du lịch ẩm thực là hình thức du lịch hướng tới sự trải nghiệm các món ngon và đặc sản gắn liền với truyền thống, bản sắc văn hóa của các địa phương. Theo một báo cáo của American Express thì du lịch ẩm thực là xu hướng đang phát triển với 81% khách du lịch mong muốn được thưởng thức đồ ăn địa phương và có tới 37% du khách tìm kiếm và lên kế hoạch toàn bộ hành trình để trải nghiệm tối đa các nhà hàng địa phương nổi tiếng. Với hình thức này, du khách sẽ có được những cảm nhận rõ nét nhất về cuộc sống của người dân bản địa cũng như nét ẩm thực đặc trưng của từng vùng miền[4].

Đại cương

[sửa | sửa mã nguồn]

Ẩm thực hay du lịch ẩm thực là việc theo đuổi những trải nghiệm ăn uống độc đáo và đáng nhớ, cả khi ở gần và ở xa[5]. Du lịch ẩm thực khác với tham quan nông trại (Agritourism) ở chỗ du lịch ẩm thực được coi là một cấu phần của du lịch văn hóa (ẩm thực là một biểu hiện của văn hóa) trong khi tham quan nông trại được coi là một cấu phần của du lịch nông thôn[6] nhưng du lịch ẩm thực và tham quan nông trại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, là nguyên liệu của các món ăn được cung ứng từ nông sản. Ẩm thực và du lịch ẩm thực không chỉ giới hạn ở những món ăn ngon[7]. Du lịch ẩm thực có thể được coi là một tiểu thể loại của du lịch trải nghiệm. Du lịch trải nghiệm là một hình thức du lịch trong đó mọi người tập trung vào việc trải nghiệm tại một đất nước, thành phố hoặc địa điểm cụ thể bằng cách tương tác tích cực và có ý nghĩa với lịch sử, con người, văn hóa, ẩm thực và môi trường của nơi đó[8].

Trong khi nhiều thành phố, khu vực hoặc quốc gia được biết đến với nền ẩm thực độc đáo và phong phú, du lịch ẩm thực không bị giới hạn bởi văn hóa ẩm thực. Mỗi khách du lịch ăn khoảng ba lần một ngày từ đó làm cho cung ứng thực phẩm trở thành một trong những động lực kinh tế cơ bản của du lịch. Các quốc gia như Ireland, PeruCanada đang đầu tư đáng kể vào phát triển du lịch ẩm thực và nhận thấy kết quả là chi tiêu của du khách và thời gian lưu trú qua đêm tăng lên nhờ quảng bá du lịch ẩm thực và phát triển sản phẩm[9]. Du lịch ẩm thực bao gồm các hoạt động như tham gia các lớp học nấu ăn, hoạt động ăn uống, săn những quán ngon; tham dự lễ hội ẩm thực[10] hay tham gia trải nghiệm ẩm thực đặc sản của địa phương[3]. Hiệp hội Du lịch Ẩm thực Thế giới (WFTA) ước tính rằng chi phí ăn uống chiếm từ 15% đến 35% tổng chi tiêu du lịch, tùy thuộc vào khả năng chi trả của điểm đến[11] WFTA chỉ ra các lợi ích du lịch ẩm thực có thể có như bao gồm nhiều du khách hơn, nhiều doanh thu hơn, được nhiều phương tiện truyền thông chú ý hơn, tăng doanh thu thuế và niềm vinh hạnh của cộng đồng lớn hơn[11].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Long, Lucy (2004). Culinary Tourism. The University Press of Kentucky. tr. 20. ISBN 9780813122922.
  2. ^ a b McKercher, Bob; Okumus, Fevzi; Okumus, Bendegul (2008). “Food Tourism as a Viable Market Segment: It's All How You Cook the Numbers!”. Journal of Travel & Tourism Marketing. 25 (2): 137–148. doi:10.1080/10548400802402404. hdl:10397/12108. S2CID 153688186.
  3. ^ a b “What is Culinary Tourism?” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ 7 địa điểm du lịch ẩm thực đặc sắc trên thế giới
  5. ^ “World Food Travel Association” (bằng tiếng Anh). World Food Travel Association. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ Wolf, Erik (2006). Culinary Tourism: The Hidden Harvest. Kendall/Hunt Publishing. ISBN 978-0-7575-2677-0.
  7. ^ Wolf, Erik (2001). "Culinary Tourism: The Hidden Harvest" white paper. World Food Travel Association. (currently out of print).
  8. ^ New York Times "New Frontier for Tourists: Your Home"
  9. ^ Wolf, Erik (2014). Have Fork Will Travel. CreateSpace Independent Publishing Platform. ISBN 978-1490533995.
  10. ^ “How Culinary Tourism Is Becoming a Growing Trend in Travel”. HuffPost Canada (bằng tiếng Anh). 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ a b “What Is Food Tourism?” (bằng tiếng Anh). World Food Travel Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Là một quyển sách tài chính nhẹ nhàng và gần gũi. Với những câu chuyện thú vị về thành công và thất bại của những chuyên trong lĩnh vực tài chính
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này