ERRFI1

ERRFI1
Cấu trúc được biết đến
PDBTìm trên Human UniProt: PDBe RCSB
Mã định danh
Danh phápERRFI1, GENE-33, MIG-6, MIG6, RALT, ERBB receptor feedback inhibitor 1
ID ngoàiOMIM: 608069 HomoloGene: 10344 GeneCards: ERRFI1
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

NM_018948

n/a

RefSeq (protein)

NP_061821

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Chất ức chế ngược thụ thể ERBB 1 (tiếng Anh: ERBB receptor feedback inhibitor 1) là protein ở người được mã hóa bởi gen ERRFI1.[2][3][4][5][6]

MIG6 là protein tế bào chất mà sự biểu hiện của nó được tăng cường điều chỉnh cùng với quá trình sinh trưởng tế bào (Wick et al., 1995). Sự tương đồng giữa MIG6 và sản phẩm protein của gen-33 ở chuột được xem là có ý nghĩa, là tác nhân gây ra căng thẳng tế vào và là trung gian truyền tải tín hiệu tế bào.[6]

Tương tác

[sửa | sửa mã nguồn]

ERRFI1 có khả năng tương tác với stratifin[7]CDC42.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Human PubMed Reference:".
  2. ^ a b Makkinje A, Quinn DA, Chen A, Cadilla CL, Force T, Bonventre JV, Kyriakis JM (tháng 7 năm 2000). "Gene 33/Mig-6, a transcriptionally inducible adapter protein that binds GTP-Cdc42 and activates SAPK/JNK. A potential marker transcript for chronic pathologic conditions, such as diabetic nephropathy. Possible role in the response to persistent stress". J Biol Chem. Quyển 275 số 23. tr. 17838–17847. doi:10.1074/jbc.M909735199. PMID 10749885.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  3. ^ Chrapkiewicz NB, Davis CM, Chu DT, Caldwell CM, Granner DK (tháng 10 năm 1989). "Rat gene 33: analysis of its structure, messenger RNA and basal promoter activity". Nucleic Acids Res. Quyển 17 số 16. tr. 6651–6667. doi:10.1093/nar/17.16.6651. PMC 318357. PMID 2780291.
  4. ^ Fiorini M, Ballaro C, Sala G, Falcone G, Alema S, Segatto O (tháng 9 năm 2002). "Expression of RALT, a feedback inhibitor of ErbB receptors, is subjected to an integrated transcriptional and post-translational control". Oncogene. Quyển 21 số 42. tr. 6530–6539. doi:10.1038/sj.onc.1205823. PMID 12226756.
  5. ^ Fiorentino L, Pertica C, Fiorini M, Talora C, Crescenzi M, Castellani L, Alema S, Benedetti P, Segatto O (tháng 10 năm 2000). "Inhibition of ErbB-2 mitogenic and transforming activity by RALT, a mitogen-induced signal transducer which binds to the ErbB-2 kinase domain". Mol Cell Biol. Quyển 20 số 20. tr. 7735–7750. doi:10.1128/MCB.20.20.7735-7750.2000. PMC 86354. PMID 11003669.
  6. ^ a b "Entrez Gene: ERRFI1 ERBB receptor feedback inhibitor 1".
  7. ^ Benzinger, Anne; Muster Nemone; Koch Heike B; Yates John R; Hermeking Heiko (tháng 6 năm 2005). "Targeted proteomic analysis of 14-3-3 sigma, a p53 effector commonly silenced in cancer". Mol. Cell. Proteomics. Quyển 4 số 6. United States. tr. 785–795. doi:10.1074/mcp.M500021-MCP200. ISSN 1535-9476. PMID 15778465. {{Chú thích tạp chí}}: Chú thích có s tham số trống không rõ: |lay-date=, |lay-source=, và |lay-url= (trợ giúp)Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zhang YW, Vande Woude GF (2007). "Mig-6, signal transduction, stress response and cancer". Cell Cycle. Quyển 6 số 5. tr. 507–13. doi:10.4161/cc.6.5.3928. PMID 17351343.
  • Wick M, Bürger C, Funk M, Müller R (1995). "Identification of a novel mitogen-inducible gene (mig-6): regulation during G1 progression and differentiation". Exp. Cell Res. Quyển 219 số 2. tr. 527–535. doi:10.1006/excr.1995.1261. PMID 7641805.
  • Hackel PO, Gishizky M, Ullrich A (2002). "Mig-6 is a negative regulator of the epidermal growth factor receptor signal". Biol. Chem. Quyển 382 số 12. tr. 1649–1662. doi:10.1515/BC.2001.200. PMID 11843178.
  • Tsunoda T, Inokuchi J, Baba I, và đồng nghiệp (2002). "A novel mechanism of nuclear factor kappaB activation through the binding between inhibitor of nuclear factor-kappaBalpha and the processed NH(2)-terminal region of Mig-6". Cancer Res. Quyển 62 số 20. tr. 5668–71. PMID 12384522.
  • Saarikoski ST, Rivera SP, Hankinson O (2002). "Mitogen-inducible gene 6 (MIG-6), adipophilin and tuftelin are inducible by hypoxia". FEBS Lett. Quyển 530 số 1–3. tr. 186–190. doi:10.1016/S0014-5793(02)03475-0. PMID 12387890.
  • Strausberg RL, Feingold EA, Grouse LH, và đồng nghiệp (2003). "Generation and initial analysis of more than 15,000 full-length human and mouse cDNA sequences". Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. Quyển 99 số 26. tr. 16899–16903. doi:10.1073/pnas.242603899. PMC 139241. PMID 12477932.
  • Anastasi S, Fiorentino L, Fiorini M, và đồng nghiệp (2003). "Feedback inhibition by RALT controls signal output by the ErbB network". Oncogene. Quyển 22 số 27. tr. 4221–4234. doi:10.1038/sj.onc.1206516. PMID 12833145.
  • Ota T, Suzuki Y, Nishikawa T, và đồng nghiệp (2004). "Complete sequencing and characterization of 21,243 full-length human cDNAs". Nat. Genet. Quyển 36 số 1. tr. 40–45. doi:10.1038/ng1285. PMID 14702039.
  • Gerhard DS, Wagner L, Feingold EA, và đồng nghiệp (2004). "The status, quality, and expansion of the NIH full-length cDNA project: the Mammalian Gene Collection (MGC)". Genome Res. Quyển 14 số 10B. tr. 2121–2127. doi:10.1101/gr.2596504. PMC 528928. PMID 15489334.
  • Xu D, Makkinje A, Kyriakis JM (2005). "Gene 33 is an endogenous inhibitor of epidermal growth factor (EGF) receptor signaling and mediates dexamethasone-induced suppression of EGF function". J. Biol. Chem. Quyển 280 số 4. tr. 2924–2933. doi:10.1074/jbc.M408907200. PMID 15556944.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  • Keeton AB, Messina JL (2005). "Modulation of Elk-dependent-transcription by Gene33". J. Cell. Biochem. Quyển 94 số 6. tr. 1190–1198. doi:10.1002/jcb.20370. PMID 15696545.
  • Benzinger A, Muster N, Koch HB, và đồng nghiệp (2005). "Targeted proteomic analysis of 14-3-3 sigma, a p53 effector commonly silenced in cancer". Mol. Cell. Proteomics. Quyển 4 số 6. tr. 785–795. doi:10.1074/mcp.M500021-MCP200. PMID 15778465.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết) Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  • Anastasi S, Sala G, Huiping C, và đồng nghiệp (2005). "Loss of RALT/MIG-6 expression in ERBB2-amplified breast carcinomas enhances ErbB-2 oncogenic potency and favors resistance to Herceptin". Oncogene. Quyển 24 số 28. tr. 4540–4548. doi:10.1038/sj.onc.1208658. PMID 15856022.
  • Ballarò C, Ceccarelli S, Tiveron C, và đồng nghiệp (2006). "Targeted expression of RALT in mouse skin inhibits epidermal growth factor receptor signalling and generates a Waved-like phenotype". EMBO Rep. Quyển 6 số 8. tr. 755–761. doi:10.1038/sj.embor.7400458. PMC 1369136. PMID 16007071.
  • Gregory SG, Barlow KF, McLay KE, và đồng nghiệp (2006). "The DNA sequence and biological annotation of human chromosome 1". Nature. Quyển 441 số 7091. tr. 315–321. doi:10.1038/nature04727. PMID 16710414.
  • Zhang YW, Staal B, Su Y, và đồng nghiệp (2007). "Evidence that MIG-6 is a tumor-suppressor gene". Oncogene. Quyển 26 số 2. tr. 269–276. doi:10.1038/sj.onc.1209790. PMID 16819504.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm chủ thuật toán đồ thị - Graph: cẩm nang giải các dạng bài đồ thị trong DSA
Làm chủ thuật toán đồ thị - Graph: cẩm nang giải các dạng bài đồ thị trong DSA
Bạn có gặp khó khăn khi giải quyết các bài toán về đồ thị trong hành trình học Cấu trúc dữ liệu và thuật toán (DSA)?
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.