Feldkirch | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí trong huyện Feldkirch | |
Vị trí bên trong Áo | |
Quốc gia | Áo |
Bang | Vorarlberg |
Huyện | Feldkirch |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Wolfgang Matt (ÖVP) |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 34,34 km2 (1,326 mi2) |
Độ cao | 458 m (1,503 ft) |
Dân số (2018-01-01)[2] | |
• Tổng cộng | 33.420 |
• Mật độ | 9,7/km2 (25/mi2) |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 6800 |
Mã vùng | 05522 |
Biển số xe | FK |
Thành phố kết nghĩa | Sigmaringen |
Website | www.feldkirch.at |
Feldkirch (phát âm tiếng Đức: [ˈfɛltkɪʁç]) là một thành phố thời trung cổ ở phía tây Áo ở bang Vorarlberg, giáp với Thụy Sĩ và Liechtenstein. Đây là trung tâm hành chính của huyện Feldkirch. Sau Dornbirn, nó là thị trấn đông dân thứ hai ở Vorarlberg. Điểm cực tây của Áo nằm ở Feldkirch trên sông Rhein, tại ngã ba giữa Áo, Thụy Sĩ và Liechtenstein.
Thành phố Feldkirch thời trung cổ xinh đẹp và được bảo tồn tốt cho đến ngày nay, được đề cập đến như một thành phố lần đầu tiên vào năm 1218 sau khi Bá tước Hugo von Montfort xây dựng "Schattenburg", một lâu đài vẫn còn là địa điểm nổi bật của Feldkirch. Các điểm tham quan khác trong thị trấn bao gồm nhà thờ St. Nikolaus theo phong cách Gothic. Feldkirch là nơi sinh của Rheticus và hiện là trụ sở của Giáo phận Công giáo La Mã Feldkirch. Từ năm 1651–1773 và từ năm 1856–1979, Feldkirch là nhà của trường Stella Matutina thuộc Dòng Tên.
Tháng 3 năm 1799 chứng kiến hai cuộc đụng độ giữa các lực lượng của Đệ nhất Cộng hòa Pháp và Chế độ quân chủ Habsburg. Vào ngày 7, Nicolas Oudinot cùng với 9.000 lính Pháp đã đánh bại Friedrich Freiherr von Hotze và 6.000 quân Áo của ông ta. Trận Feldkirch xảy ra vào ngày 23 tháng 3, André Masséna và 12.000 người Pháp bị đánh bại bởi Franjo Jelačić và một lực lượng 5.500 người Áo.[3]
Năm | Số dân | ±% |
---|---|---|
1869 | 6.186 | — |
1880 | 7.322 | +18.4% |
1890 | 8.039 | +9.8% |
1900 | 9.755 | +21.3% |
1910 | 11.830 | +21.3% |
1923 | 11.896 | +0.6% |
1934 | 12.909 | +8.5% |
1939 | 13.067 | +1.2% |
1951 | 15.115 | +15.7% |
1961 | 17.343 | +14.7% |
1971 | 21.751 | +25.4% |
1981 | 23.745 | +9.2% |
1991 | 26.730 | +12.6% |
2001 | 28.607 | +7.0% |
2011 | 30.975 | +8.3% |
2014 | 31.428 | +1.5% |
2015 | 31.824 | +1.3% |
Feldkirch đã có mạng lưới xe buýt địa phương từ năm 1993. Mạng lưới xe buýt hiện bao gồm tám tuyến, bao gồm cả các tuyến xe buýt chạy về phía bắc của Liechtenstein. Hệ thống xe buýt hợp tác với hệ thống xe buýt khu vực của Vorarlberg. Nhà ga Feldkirch nằm trên tuyến đường sắt chính xuyên qua Vorarlberg với các tuyến liên thành phố đến Zurich và Vienna. Ngoài ra còn có các chuyến tàu quốc tế đến Buchs qua Liechtenstein trên tuyến đường sắt Feldkirch – Buchs.
Các công ty và tổ chức sau có trụ sở tại Feldkirch:
Feldkirch có một trong những cảnh quan thành phố thời trung cổ được bảo tồn tốt nhất ở Vorarlberg. Thị trấn được xây dựng vào khoảng năm 1200 và có hệ thống lưới hình học. Kể từ khoảng năm 1500, khi bức tường thành được xây dựng lại, thành phố vẫn không thay đổi qua nhiều thế kỷ.
Kể từ năm 2015, Quần thể thành phố Feldkirch đã được liệt kê trong Danh sách Di sản Văn hóa của Áo (tài sản văn hóa được bảo vệ bởi Công ước La Hay). Thành phố cũng là thành viên của Hiệp hội các Thành phố Lịch sử Nhỏ, một hiệp hội tiếp thị du lịch.[4]
Các đường phố Schlossgraben, Hirschgraben và St. Leonhardsplatz đánh dấu bức tường thành trước đây bao quanh khu vực Neustadt vào thế kỷ 13. Bức tường được xây dựng lại phần lớn vào khoảng năm 1500 và bị phá bỏ ở nhiều nơi từ năm 1826.[5]
Khi Feldkirch được bao quanh bởi một bức tường thành và hào sâu, người ta chỉ có thể vào thành phố qua một trong bốn cổng của nó. Những cổng thành này được gọi là Bregenzertor hoặc Nikolaustor, Bludenzertor hoặc Schultor, Milltor hoặc Sautor, và Churertor hoặc Salztor. Hai cổng cuối cùng vẫn còn đứng vững, hai cổng còn lại đã được dỡ bỏ cùng với bức tường thành vào đầu thế kỷ 19.[6]
Vào thế kỷ 19, giai cấp tư sản Feldkirch đã xây dựng một số tòa nhà danh tiếng, hầu hết trong số đó vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Các biệt thự được xây dựng chủ yếu trên Reichsstraße, chủ yếu ở khu vực giữa Bärenkreuzung và ga xe lửa.
'Poolbar Festival' là một lễ hội văn hóa và âm nhạc hiện đại ở Feldkirch. Được tổ chức hàng năm vào tháng Bảy và tháng Tám, thu hút khoảng 20.000 du khách; nó có âm nhạc, triển lãm, cuộc tranh luận về thơ, thời trang và giải thưởng kiến trúc. Nó được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1994 với tư cách là một học viện mùa hè văn hóa, trong tổ chức và thực hiện cảnh quan và kiến trúc, rất khác so với các sự kiện ngoài trời khác.[9]
Lễ hội nghệ thuật ánh sáng Lichtstadt Feldkirchcho phép các nghệ sĩ quốc tế lấp đầy thành phố Feldkirch bằng các vật thể nhẹ, chiếu hình và tác phẩm điêu khắc. Phiên bản đầu tiên của nó được tổ chức vào năm 2018 và thu hút 30.000 lượt khách. Lễ hội sẽ diễn ra cách năm.[10][11]
POTENTIALe (trước đây là 'ArtDesign Feldkirch') là một hội chợ và festival nghệ thuật, tại đó khoảng 110 nhà triển lãm giới thiệu các sản phẩm và ý tưởng của họ. Ngoài chợ đồ cũ, còn có các hội thảo và nhóm thảo luận, phòng thí nghiệm thiết kế, triển lãm nhiếp ảnh, âm nhạc và phim ảnh. Mục đích của lễ hội là thiết lập một mạng lưới các nghệ sĩ, thợ thủ công và khách hàng có chung tầm nhìn về thiết kế bền vững.[12]
Lễ hội Feldkirch(2001-2012) là một lễ hội mùa hè hàng năm cung cấp các buổi biểu diễn sân khấu, các buổi hòa nhạc và các sự kiện văn hóa khác.[13]
Feldkirch có khí hậu đại dương ( Cfb ).
Feldkirch, Vorarlberg | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Biểu đồ khí hậu (giải thích) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Dữ liệu khí hậu của Feldkirch, Vorarlberg (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.2 (66.6) |
21.5 (70.7) |
24.6 (76.3) |
29.8 (85.6) |
32.5 (90.5) |
35.6 (96.1) |
38.1 (100.6) |
35.5 (95.9) |
30.0 (86.0) |
29.7 (85.5) |
25.2 (77.4) |
21.8 (71.2) |
38.1 (100.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.4 (38.1) |
5.4 (41.7) |
10.6 (51.1) |
15.1 (59.2) |
19.9 (67.8) |
22.5 (72.5) |
24.7 (76.5) |
23.9 (75.0) |
19.6 (67.3) |
15.0 (59.0) |
8.2 (46.8) |
4.2 (39.6) |
14.4 (57.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | 0.0 (32.0) |
1.0 (33.8) |
5.3 (41.5) |
9.4 (48.9) |
14.1 (57.4) |
17.0 (62.6) |
19.0 (66.2) |
18.2 (64.8) |
14.1 (57.4) |
9.8 (49.6) |
4.4 (39.9) |
1.2 (34.2) |
9.5 (49.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.3 (26.1) |
−2.6 (27.3) |
1.2 (34.2) |
4.6 (40.3) |
9.1 (48.4) |
12.2 (54.0) |
14.2 (57.6) |
13.8 (56.8) |
10.2 (50.4) |
6.3 (43.3) |
1.2 (34.2) |
−1.9 (28.6) |
5.4 (41.7) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.6 (−8.7) |
−17.5 (0.5) |
−15.0 (5.0) |
−5.0 (23.0) |
−0.2 (31.6) |
3.0 (37.4) |
6.4 (43.5) |
5.2 (41.4) |
1.0 (33.8) |
−6.3 (20.7) |
−12.0 (10.4) |
−14.6 (5.7) |
−22.6 (−8.7) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 72 (2.8) |
68 (2.7) |
89 (3.5) |
89 (3.5) |
124 (4.9) |
155 (6.1) |
182 (7.2) |
182 (7.2) |
131 (5.2) |
86 (3.4) |
92 (3.6) |
89 (3.5) |
1.360 (53.5) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 20 (7.9) |
21 (8.3) |
10 (3.9) |
2 (0.8) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
8 (3.1) |
19 (7.5) |
79 (31) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 74.3 | 66.7 | 57.3 | 53.7 | 55.3 | 57.1 | 58.2 | 60.5 | 63.4 | 66.9 | 73.5 | 76.9 | 63.6 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 71 | 104 | 142 | 173 | 199 | 203 | 226 | 211 | 162 | 130 | 76 | 55 | 1.754 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[14][15][16][17][18] |
Dữ liệu khí hậu của Feldkirch, Vorarlberg (1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.2 (66.6) |
21.2 (70.2) |
25.0 (77.0) |
29.8 (85.6) |
31.8 (89.2) |
34.8 (94.6) |
38.1 (100.6) |
35.4 (95.7) |
32.8 (91.0) |
29.7 (85.5) |
25.2 (77.4) |
21.8 (71.2) |
38.1 (100.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.0 (37.4) |
5.2 (41.4) |
10.3 (50.5) |
14.1 (57.4) |
19.2 (66.6) |
21.7 (71.1) |
23.9 (75.0) |
23.5 (74.3) |
19.6 (67.3) |
14.1 (57.4) |
7.6 (45.7) |
4.1 (39.4) |
13.9 (57.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | −0.7 (30.7) |
0.7 (33.3) |
4.8 (40.6) |
8.4 (47.1) |
13.5 (56.3) |
16.3 (61.3) |
18.4 (65.1) |
17.9 (64.2) |
13.9 (57.0) |
9.0 (48.2) |
3.5 (38.3) |
0.5 (32.9) |
8.9 (48.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.4 (25.9) |
−2.4 (27.7) |
1.0 (33.8) |
3.9 (39.0) |
8.4 (47.1) |
11.4 (52.5) |
13.5 (56.3) |
13.3 (55.9) |
9.8 (49.6) |
5.6 (42.1) |
0.7 (33.3) |
−2.1 (28.2) |
5.0 (41.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.6 (−8.7) |
−17.5 (0.5) |
−17.0 (1.4) |
−5.0 (23.0) |
−0.6 (30.9) |
3.0 (37.4) |
5.4 (41.7) |
5.0 (41.0) |
−1.0 (30.2) |
−6.3 (20.7) |
−12.0 (10.4) |
−21.6 (−6.9) |
−22.6 (−8.7) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 68.0 (2.68) |
65.3 (2.57) |
72.9 (2.87) |
86.6 (3.41) |
106.7 (4.20) |
150.5 (5.93) |
165.3 (6.51) |
152.1 (5.99) |
113.2 (4.46) |
78.0 (3.07) |
92.1 (3.63) |
80.3 (3.16) |
1.231 (48.46) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 19.2 (7.6) |
20.7 (8.1) |
9.4 (3.7) |
2.0 (0.8) |
0.2 (0.1) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
10.3 (4.1) |
14.6 (5.7) |
76.4 (30.1) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 10.3 | 9.3 | 11.7 | 12.7 | 13.2 | 14.8 | 14.6 | 13.6 | 10.8 | 9.5 | 11.2 | 11.0 | 142.7 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 74.7 | 66.9 | 55.4 | 52.6 | 53.1 | 55.8 | 56.8 | 58.4 | 60.5 | 65.7 | 72.8 | 76.3 | 62.4 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 60.0 | 95.5 | 134.5 | 159.8 | 193.6 | 191.0 | 215.0 | 207.8 | 165.5 | 115.2 | 72.0 | 51.6 | 1.661,5 |
Phần trăm nắng có thể | 24.6 | 37.4 | 41.0 | 42.7 | 43.9 | 43.0 | 49.0 | 51.0 | 49.3 | 39.6 | 29.4 | 23.4 | 39.5 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[19] |