Flomoxef

Flomoxef
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • (6R,7R)-7-[[2-(Difluoromethylsulfanyl)acetyl]amino]-3-[[1-(2-hydroxyethyl)tetrazol-5-yl]sulfanylmethyl]-7-methoxy-8-oxo-5-oxa-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC15H18F2N6O7S2
Khối lượng phân tử496.46 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CO[C@@]1([C@@H]2N(C1=O)C(=C(CO2)CSc3nnnn3CCO)C(=O)O)NC(=O)CSC(F)F
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C15H18F2N6O7S2/c1-29-15(18-8(25)6-31-13(16)17)11(28)23-9(10(26)27)7(4-30-12(15)23)5-32-14-19-20-21-22(14)2-3-24/h12-13,24H,2-6H2,1H3,(H,18,25)(H,26,27)/t12-,15+/m1/s1 KhôngN
  • Key:UHRBTBZOWWGKMK-DOMZBBRYSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Flomoxef là một loại kháng sinh oxacephem.

Nó đã được phân loại là thế hệ thứ hai [1] và thế hệ thứ tư.[2]

Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1982 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1988.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Masuda Z, Kurosaki Y, Ishino K, Yamauchi K, Sano S (tháng 4 năm 2008). “Pharmacokinetic analysis of flomoxef in children undergoing cardiopulmonary bypass and modified ultrafiltration”. Gen Thorac Cardiovasc Surg. 56 (4): 163–9. doi:10.1007/s11748-007-0208-5. PMID 18401677.
  2. ^ Ito M, Ishigami T (1991). “The meaning of the development of flomoxef and clinical experience in Japan”. Infection. 19 Suppl 5: S253–7. doi:10.1007/bf01645536. PMID 1783441.
  3. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 496. ISBN 9783527607495.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.